Bài giảng Địa lý Hải Phòng

2. Sơ lược sự phân chia hành chính qua các thời kỳ.

- Xưa kia: là làng chài nhỏ ven biển do Nữ tướng Lê Chân lập nên với tên gọi An Biên Trang.

- Năm 1888, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập thành phố Hải Phòng là thành phố cấp I ngang với Hà Nội – Sài Gòn- Gia Định.

- Năm 1902, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định đổi tên Hải Phòng thành tỉnh Phù Liễn.

- Năm 1906, đổi tên tỉnh Phù Liễn thành tỉnh Kiến An.

- Ngày 13/5/1955 Hải Phòng được giải phóng, chính quyền về tay nhân dân.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 27/10/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lý Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa Lý Hải phòng Vị trí đ ịa lý , phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính . 1. Vị trí đ ịa lí và lãnh thổ . Hải Phòng là thành phố lớn , đô thị loại I - Đô thị trung tâm cấp quốc gia , có cảng chính hướng ra biển , nằm về phía Đô ng Bắc vùng Đ ồng bằng sông Hồng . Tọa độ đ ịa lý : + Cực Bắc : (21 0 B) Thôn Phi Liệt xã Lại Xuân , Thủy Nguyên . + Cực Nam: (20 0 B) Thôn Quán Khái xã Vĩnh Phong , Vĩnh Bảo . + Cực Đô ng : (107 0 8’Đ) Vịnh Lan Hạ, phía đô ng đảo Cát Bà. + Cực Tây : (106 0 Đ) Thôn Oai Nỗ , xã Hiệp Hòa , Vĩnh Bảo . Vị trí tiếp giáp : + Bắc: Quảng Ninh ( ranh giới : sông Đá bạc- Bạch Đằ ng ) + Tây Bắc: Hải Dương ( gần 100km) + Tây Nam: Thái Bình ( khoảng 40km)- Sông Hóa ( Sông Luộc ) + Đô ng : Vịnh Bắc Bộ . + Chiều dài bờ biển : 125km từ cửa Lạch Huyện đ ến cửa Thái Bình . Diện tích : 1.507,6km 2 ( chiếm 0,45% diện tích cả nước ) ( Các quận nội thành : 170,17km 2 ) -> Có lợi thế về vị trí đ ịa lý so với các đ ịa phương khác trong cả nước . -> Là đ ầu mối giao thông quan trọng của vùng duyên hải Bắc Bộ,l à cửa ngõ thông ra biển và các nước trên thế giới của Miền Bắc. Hải Phòng là một cực tăng trưởng trong tam giác phát triển kinh tế phía Bắc: Hải Phòng – Hà Nội – Quảng Ninh và hành lang kinh tế Hải Phòng – Lào Cai – Vân Nam ( Trung Quốc ). > Vai trò : thúc đ ẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sức hút đ ầu tư và sức ả nh hưởng lan tỏa rộng lớn đ ối với vùng Đ ồng Bằng Sông Hồng và vùng miền núi Trung du Bắc Bộ . 2. Sơ lược sự phân chia hành chính qua các thời kỳ . Xưa kia : là làng chài nhỏ ven biển do Nữ tướng Lê Chân lập nên với tên gọi An Biên Trang . Năm 1888, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập thành phố Hải Phòng là thành phố cấp I ngang với Hà Nội – Sài Gòn - Gia Đ ịnh . Năm 1902, Toàn quyền Đô ng Dương ra nghị đ ịnh đ ổi tên Hải Phòng thành tỉnh Phù Liễn . Năm 1906, đ ổi tên tỉnh Phù Liễn thành tỉnh Kiến An. Ngày 13/5/1955 Hải Phòng đư ợc giải phóng , chính quyền về tay nhân dân . 2. Sơ lược sự phân chia hành chính qua các thời kỳ . Năm 1962, Hải Phòng – Kiến An hợp nhất lấy tên là thành phố Hải Phòng theo Quốc hội của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa bao gồm đ ịa bàn liên tỉnh Hải Kiến cũ và Huyện Vĩnh Bảo sát nhập (1952); Cát Hải , Cát Bà, Bạch Long Vĩ sát nhập năm 1956. Ngày 13/ 5/ 2003, đư ợc công nhận là thành phố loại I cấp Quốc gia , là 1 trong 5 thành phố trực thuộc TW, bao gồm 15 đơn vị hành chính , 6 quận , 6 huyện , 2 huyện đảo và 1 thị xã du lịch . II.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên . Đ ịa hình : Phức tạp: bao gồm đ ồi núi , đ ồng bằng , hải đảo, biển + Đ ồng bằng : (85%S), mặt đ ồng bằng có một số đ ồi núi sót nh ư núi Voi , Xuân Sơn , Phù Liễn , Núi Đ ối . -> Phát triển du lịch , trồng cây lương thực , cây ăn qu ả, trồng rừng nhân tạo. + Đ ồi núi : (15%S) -> dạng núi đá vôi hiểm trở với các hang đ ộng kỳ thú : đ ộng Trung Trang ( Cát Bà); Hang Lương , hang Vua ( Thủy Nguyên ) Núi cao nhất : đ ỉnh Cao Vọng ( Cát Bà): 322m. -> phát triển trồng rừng , bảo tồn thiên nhiên và du lịch . Khoáng sản : Đá vôi , Cao Lanh , Nước khoáng -> Phát triển công nghiệp . 2. Khí hậu : Mang đ ặc đ iểm chung của khí hậu vùng đ ồng bằng sông Hồng . Đ ặc đ iểm riêng : thành phố ven biển có nhiều hảI đảo. Tiếp nhận lượng bức xạ dồi dào . Nhiệt độ TB: 23->24 0 C. Lượng mưa TB năm : 1.600 – 1.800mm. Phân hóa thành 2 mùa rõ rệt : + Mùa hạ: nóng , nhiệt độ trên 25 0 C kéo dài từ tháng 5 đ ến tháng 9 với gió Đô ng Nam. + Mùa đô ng : lạnh, nhiệt độ xuống dưới 20 0 C kéo dài từ thàng 11 đ ến tháng 3 với gió mùa Đô ng Bắc. Ngoài ra còn có các loại gió : gió đ ất , gió biển , gió nóng Tây Nam, bão và áp thấp nhiệt đ ới . 3 trạm quan trắc: Phù Liễn , Hòn Dấu , Bạch Long Vĩ. 3. Sông ngòi : Mạng lưới sông ngòi dày đ ặc : S.Bạch Đằ ng , S.Cấm , S.Văn úc , S.Thái Bình , S.Lạch Tray, S.Kinh Môn . > Phát triển giao thông đư ờng thuỷ nội đ ịa . Thủy chế : theo chế độ mưa ở miền Bắc ( lớn vào tháng 7,8,9; nhỏ vào tháng 3) Hệ thống đê sông và đê biển kh á vững trãi . 4. Biển Nằm trong vịnh Bắc Bộ : DT: 4000km 2 Sinh vật phong phú : có hàng trăm loại cá và nhuyễn thể , nhiều loại tu hài , bào ng ư, sò huyết , hải sâm , rau câu Bạch Long Vĩ và Long Châu là hai ng ư trường trọng đ iểm Có hai đ ồng muối lớn : Cát Hải , Bàng La Cát Bà và Đồ Sơn là hai khu du lịch biển nổi tiếng . Cát Bà: đư ợc UNESCO công nhận là khu dự tr ữ sinh quyển thế giới . 5. Tài nguyên đ ất Bình quân đ ất tự nhiên theo đ ầu người thấp : 850m 2 / 1 người . Diện tích đ ất canh tác : 400m 2 / 1 người . Tính chất đ ất : chua mặn . Các loại đ ất chính : + Đ ất phù sa châu thổ : 75.240 ha (đ ất trong đê: 21.664ha) -> Phát triển nông nghiệp , nuôi trồng thủy hải sản , trồng rừng ngập mặn , bảo vệ đê biển , đ ồng cói + Đ ất Feralit đ ồi núi : 6.340ha. 6. Tài nguyên sinh vật Hệ đ ộng thực vật phong phú , đa dạng. Rừng nguyên sinh Cát Bà (570 ha), thực vật có tới 123 họ , 438 chi, 620 loài Dạng thực bì thứ sinh với kiểu rừng thưa , rừng xa van cây bụi . Trên các đ ồi núi sót rừng bị tàn phá, nhân dân đ ang tiến hành trồng lại phủ xanh đ ất trống , đ ồi trọc . Rừng ngập mặn : 10.000 ha-> ngăn sóng , bảo vệ đê biển .

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_ly_hai_phong.ppt
Giáo án liên quan