Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù dó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì
vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó.
Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng đặc điểm của văn biểu cảm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM Người trình bày: Đặng Thị Hồng Hải Tổ Văn - Trường THCS Lý Thường Kiệt Kiểm tra bài cũ 1. Thế nào là văn biểu cảm? Trả lời: Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Kiểm tra bài cũ Đọc bài văn "Tấm gương" Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù dó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Đọc bài văn "Tấm gương" Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao . Không một ai không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà, soi gương nhiều nhất là các chị của chung ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương . Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm bài phú Đọc bài văn "Tấm gương" "Hoa sen giếng ngọc" nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi long vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng như không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. Đọc bài văn "Tấm gương" Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng như không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. Đọc đoạn văn "Trích những ngày thơ ấu" - Nguyên Hồng Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không ? * Các đặc điểm của văn bản biểu cảm: 1. Mỗi một bài văn biểu cảm tập trung biểu cảm một tình cảm chủ yếu. "Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?" Mẹ ơi Con khổ quá mẹ ơi Sao Mãi không về mẹ có biết không * Các đặc điểm của văn bản biểu cảm: 2. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. * Em hãy chia đoạn, tìm ý chính của mỗi đoạn trong bài văn "Tấm gương" và cho biết mối quan hệ giữa mở bài và kết bài: I. Mở bài: "Từ đầu .............đến........." * Ý: II. Thân bài: Từ đâu ........ đến đâu... Ý: II. Kết bài: Từ đâu ........ đến đâu... Ý: * Đáp án: I. Mở bài: "Từ đầu .............đến: sinh ra nó" * Ý: Nêu cảm xúc. II. Thân bài: Từ "Nếu ai........ đến: hổ thẹn". Ý: Nói về các đức tính của gương. II. Kết bài: Còn lại Ý: Khẳng định cảm xúc. * Mở bài và kết bài có quan hệ gắn bó, thống nhất làm thể hiện rõ chủ đề. * Các đặc điểm của văn bản biểu cảm: 3. Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác. * Các đặc điểm của văn bản biểu cảm: 4. Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài biểu cảm mới có giá trị. Ghi nhớ: Mỗi văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác. Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài biểu cảm mới có giá trị. 2. Em hãy cho biết mục đích và phương thức của văn biểu cảm và văn miêu tả khác nhau như thế nào? Bảng so sánh mục đích, phương thức giữa văn biểu cảm và văn miêu tả LUYỆN TẬP HOA HỌC TRÒ Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng: Dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt... Nhớ một trưa hè gà gáy khan… Nhớ một thành xưa son uể oải… Bài tập 1: Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi? LUYỆN TẬP ....Thôi học trò đã hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượngđứng cạnh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng. Cứ như thế, hoa-học-trò thả những cánh son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! “THEO XUÂN DIỆU” Bài tập 1: Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi? Câu hỏi: 1. Bài văn thể hiện tình cảm gì? - Bày tỏ nỗi buồn nhớ khi phải xa trường, xa bạn. 2. Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì ? - Đóng vai trò thể hiện tình cảm của tác giả. 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò ? - Vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng, một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học thành biểu tượng chia ly ngày hè đối với học trò - Vì hoa phượng gắn bó với ngôi trường, gắn bó với tuổi học trò, và luôn cùng vai, sát cánh với học trò. Câu hỏi: 4. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? - Bài văn biểu cảm trực tiếp đan xen với gián tiếp. Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! ......... ........! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! Câu hỏi: 5. Hãy tìm mạch ý của bài văn theo gợi ý sau? I. Đoạn 1: "Từ .............đến......." * Ý: ? II. Đoạn 2: "Từ ........ đến............." Ý: ? II. Đoạn 3: "Từ ........ đến............." Ý: ? 5. Đáp án: I. Đoạn 1: "Từ đầu ......đến uể oải" * Ý: Cảm xúc bối rối, thẫn thờ. II. Đoạn 2: "Từ thôi học trò đã về hết .... đến cơn hoa rụng" Ý: Cảm xúc trống trải. II. Đoạn 3: " Còn lại " Ý: Cảm xúc cô đơn, nhớ bạn pha chút hờn rỗi. Bài tập 2 Bằng một đoạn văn ngắn, hãy bày tỏ cảm nghĩ của em về một trong 3 loài hoa sau? Hoa Giấy Hoa Sen Hoa Đào
File đính kèm:
- Tiet 23 Dac diem van ban bieu cam(1).ppt