Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Tuần 27: Cửa sông

a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Tuần 27: Cửa sông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH TẢ 5NHỚ VIẾT: CỬA SÔNGChi-ca-goPít-sbơ-nơBan-ti-moNiu Y-oócThứ sáu, ngày 06 tháng 12 năm 2013Chính tả (Nhớ - viết) Cửa sông Cửa sôngQuang HuyNơi biển tìm về với đấtBằng con sóng nhớ bạc đầuChất muối hòa trong vị ngọtThành vùng nước lợ nông sâuNơi cá đối vào đẻ trứngNơi tôm rảo đến búng càngCần câu uốn cong lưỡi sóngThuyền ai lấp lóa đêm trăngNơi con tàu chào mặt đấtCòi ngân lên khúc giã từCửa sông tiễn người ra biểnMây trắng lành như phong thưDù giáp mặt cùng biển rộngCửa sông chẳng dứt cội nguồnLá xanh mỗi lần trôi xuốngBỗng ... nhớ một vùng núi non...-Cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?Cửa sôngCửa sông là nơi biển tìm về với đất, nơi nước ngọt hòa lẫn nước mặn, nơi cá vào đẻ trứng, nơi tôm búng càng, nơi tàu ra khơi, nơi tiễn người ra biển. Từ khó: tôm rảo lưỡi sónglấp loágiã từuốn cong Thứ sáu ngày 06 tháng 12 năm 2013Chính tả (Nhớ - viết) Cửa sôngQuang HuyNơi biển tìm về với đấtBằng con sóng nhớ bạc đầuChất muối hòa trong vị ngọtThành vùng nước lợ nông sâu.Nơi cá đối vào đẻ trứngNơi tôm rảo đến búng càngCần câu uốn cong lưỡi sóngThuyền ai lấp lóa đêm trăng.Nơi con tàu chào mặt đấtCòi ngân lên khúc giã từCửa sông tiễn người ra biểnMây trắng lành như phong thư.Dù giáp mặt cùng biển rộngCửa sông chẳng dứt cội nguồnLá xanh mỗi lần trôi xuốngBỗng ... nhớ một vùng núi non... Cửa sôngQuang HuyNơi biển tìm về với đấtBằng con sóng nhớ bạc đầuChất muối hòa trong vị ngọtThành vùng nước lợ nông sâuNơi cá đối vào đẻ trứngNơi tôm rảo đến búng càngCần câu uốn cong lưỡi sóngThuyền ai lấp lóa đêm trăngNơi con tàu chào mặt đấtCòi ngân lên khúc giã từCửa sông tiễn người ra biểnMây trắng lành như phong thưDù giáp mặt cùng biển rộngCửa sông chẳng dứt cội nguồnLá xanh mỗi lần trôi xuốngBỗng ... nhớ một vùng núi non...2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào?a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô.b) Đỉnh Ê-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu-di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953. Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ Cửa sôngTên riêngGiải thích cách viếtTên người: Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô, A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi, Ét-mân Hin-la-ri, Ten-sinh No-rơ-gay.Tên địa lí: I-ta-li-a, Lo-ren, A-mê-ri-ca, Ê-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu-di-lân.Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Các tiếng trong một bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.*Tên địa lí: Mĩ, Ấn Độ, Pháp.Viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam (viết hoa chữ cái đầu của mỗi chữ), vì đây là tên riêng nước ngoài nhưng được phiên âm theo âm Hán Việt.Cửa sôngCRI-XTÔ-PHÔ-RÔ CÔ-LÔM-BÔ(1451-1506)Đỉnh Everest nhìn từ Kala Patthar (Nepal) Em hãy nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.Cửa sôngCHÚC CÁC EM LUÔN HỌC TỐTXIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN

File đính kèm:

  • pptbai_giang_chinh_ta_lop_5_tuan_27_cua_song.ppt