Bài giảng Bài 18 - Tiết 73, 74 Nhớ Rừng _Thế Lữ

Kiểm tra bài cũ

Phân tích dụng ý nghệ thuật của hình ảnh hoa đào nở ở đầu và cuối bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già

 

Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa

 

ppt34 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 18 - Tiết 73, 74 Nhớ Rừng _Thế Lữ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên soạn và chỉnh lí: Tăng Bá Hùng Trường THCS Hoàng Tân, Chí Linh, Hải Dương Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già … Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa Phân tích dụng ý nghệ thuật của hình ảnh hoa đào nở ở đầu và cuối bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên: Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 1. Tác giả Thế Lữ (1907-1989) Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ; quê: Bắc Ninh Nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới; là một trong những thành viên tích cực của Tự lực văn đoàn. Hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn; góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho Thơ mới. Viết truyện trinh thám, truyện kinh dị... Là người có công đầu xây dựng ngành kịch nói Việt Nam. * Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT(2003) 1954 1988 “Độ ấy, Thơ mới vừa ra đời. Thế Lữ như vừng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam” (Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh, Hoài Chân) Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 1. Tác giả Thơ mới là phong trào thơ được khởi xướng từ những trí thức Tây học đầu thế kỉ XX nhằm thay đổi hình thức và nội dung thơ ca truyền thống.Thế Lữ không chỉ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới mà còn là nhà thơ tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới chặng đầu. 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” “Nhớ rừng”là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua... Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 “Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.” Tâm trạng: Đại từ nhân xưng: Căm hờn. Ta – oai linh rừng thẳm. Thân phận: sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Đại từ nhân xưng: Ta – oai linh rừng thẳm. Cách xưng hô: Trong mắt con hổ + Lũ người: mắt bé, ngạo mạn, ngẩn ngơ + Bọn gấu: dở hơi + Cặp báo: vô tư lự Thái độ: Thân phận: sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm. Tâm trạng: Căm hờn, pha chút buông xuôi, bất lực. Ta - lũ người, bọn gấu,cặp báo. khinh thường, kẻ cả. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Tâm trạng: Căm hờn Bị bắt Mất tự do Bị làm nhục Cảnh vườn bách thú: Mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. * Đoạn 1 Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 “ Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” Cách dùng từ độc đáo, sáng tạo. Tâm trạng: căm hờn, uất hận. * Đoạn 1 Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 “Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu, Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Của chốn ngàn năm cao cả, âm u.” * Đoạn 4 Cảnh vườn bách thú: Thái độ: Chán ghét, khinh miệt những cảnh tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước. không thay đổi, tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước … chán ghét, khinh miệt. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. * Đoạn 4 Chán ghét, khinh miệt những cảnh tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước. Nghệ thuật: Cách diễn đạt hoàn toàn mới, khác hẳn thơ ca cổ. Giọng giễu nhại, nhịp ngắn liên tiếp rồi kéo dài của câu ghép. Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nói quá được sử dụng hiệu quả. Cuộc sống đương thời nhạt nhẽo, giả dối, tầm thường đến vô vị. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. * Đoạn 4 Chán ghét, khinh miệt những cảnh tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước. Nghệ thuật: Cách diễn đạt hoàn toàn mới, khác hẳn thơ ca cổ. Giọng giễu nhại, nhịp ngắn liên tiếp rồi kéo dài của câu ghép. Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. * Đoạn 4 Chán ghét, khinh miệt những cảnh tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước. III. Luyện tập Bài tập: Chọn đáp án đúng trong những câu sau. Tâm trạng con hổ bộc lộ qua hai đoạn thơ vừa tìm hiểu trên. B C A Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua... Bài 18. Tiết 73 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 * Đoạn 1 Căm hờn vì mất tự do, sống kiếp nhục nhằn tù hãm. * Đoạn 4 Chán ghét, khinh miệt những cảnh tầm thường, giả dối, học đòi, bắt chước. III. Luyện tập IV. Củng cố Hướng dẫn tự học Tìm hiểu tiếp phần còn lại của bài thơ. Chú ý đến các nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của tác phẩm. Học thuộc lòng bài thơ và tập đọc diễn cảm. Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 * Đoạn 2 Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa. Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thét khúc trường ca dữ dội, Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 * Đoạn 2 Cảnh đại ngàn hùng vĩ vương quốc của Chúa sơn lâm Nghệ thuật Động từ mạnh, từ ngữ khoáng đạt nhằm diễn tả cảnh rừng đại ngàn hùng vĩ với bao nhiêu sự say mê, tự hào. Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 * Đoạn 2 Thủa tung hoành hống hách những ngày xưa Khi thét khúc trường ca dữ dội, lượn tấm thân như sóng cuộn… mắt thần khi đã quắc Nghệ thuật Động từ mạnh, giàu tính tượng hình gợi cảm giác hoang dã khẳng định uy quyền tuyệt đối của vị chúa tể ngự trị trong vương quốc của mình. Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 * Đoạn 2 * Đoạn 3 Bức tranh tứ bình đầy quyền uy nhưng cũng vô cùng lãng mạn Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 * Đoạn 2 * Đoạn 3 Không gian và thời gian tuyệt đối của chúa sơn lâm Bức tranh tứ bình đầy quyền uy nhưng cũng vô cùng lãng mạn Thực tế vô cùng cay đắng, nhục nhã bởi kiếp sống nhục nhằn tù hãm, mất tự do Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Ngày Đêm Chiều Sáng Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 c. Đoạn 5 Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ! Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị, Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi! - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Nghệ thuật Một loạt câu cảm thán, câu cầu khiến(đặc biệt là câu thơ cuối cùng) diễn tả nỗi đau đớn, tuyệt vọng của chúa sơn lâm trong giấc mộng ngàn. Điểm đặc sắc cần chú ý là việc thể hiện cái Tôi-cá nhân vô cùng mãnh liệt. - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 c. Đoạn 5 4. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung Nghệ thuật Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng; ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm, thể hiện “đắt” ý thơ, khiến cho bài thơ có tính nhạc, âm điệu dồi dào… Đó chính là những đặc trưng tiêu biểu của Thơ mới. Tác giả đã sử dụng một biểu tượng rất thích hợp để thể hiện chủ đề bài thơ. Hình ảnh chúa sơn lâm cùng với cảnh ở vườn bách thú là hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho cuộc sống tù túng, ngột ngạt của xã hội đương thời. Nội dung Bài 18. Tiết 74 Thế Lữ I. Giới thiệu chung 2. Phong trào Thơ mới và “Nhớ rừng” 1. Tác giả II. Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc-chú thích 2. Bố cục 3. Phân tích a. Đoạn 1 và đoạn 4 b. Đoạn 2 và đoạn 3 c. Đoạn 5 4. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung II. Luyện tập-Củng cố Phân tích dụng ý nghệ thuật của tác giả khi đan xen các đoạn thơ bằng các cảnh tượng khác nhau? Đoạn 1: Cảnh vườn bách thú. Đoạn 2: Cảnh rừng đại ngàn. Đoạn 3: Cảnh vườn bách thú. Đoạn 4: Cảnh rừng đại ngàn. Đoạn 5: Giấc mộng đại ngàn. Hướng dẫn tự học Tìm hiểu thêm các giá trị của bài thơ. Chú ý đến các nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung ý nghĩa của tác phẩm. Học thuộc lòng bài thơ và tập đọc diễn cảm. Soạn bài “Quê hương” của Tế Hanh.

File đính kèm:

  • pptNho rung chat luong cao.ppt