2 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm 2018-2019 - Trường THCS Sài Đồng (Có đáp án)

I.Mục tiêu:

1. Kiến thức:

* Văn bản: - Cô Tô

- Cây tre Việt Nam

- Lượm

- Đêm nay Bác không ngủ

* Tiếng Việt: - Các phép tu tư Tiếng Việt

- Câu trần thuật đơn, các thành phần chính của câu

* Tập làm văn: - Phương thức biểu đạt

- Văn miêu tả cảnh

2.Kĩ năng : - Kĩ năng xác định thể loại, phương thức biểu đạt, các biện

pháp tu từ

- Kĩ năng xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ

- Kĩ năng phân tích hiệu quả diễn đạt của các phép tu từ.

- Kĩ năng liên hệ thực tế, kĩ năng viết bài văn miêu tả cảnh

3.Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra.

 

doc10 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 2 Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm 2018-2019 - Trường THCS Sài Đồng (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NGỮ VĂN6 Thời gian: 90 phút Năm học: 2018-2019 I.Mục tiêu: 1. Kiến thức: * Văn bản: - Cô Tô - Cây tre Việt Nam - Lượm - Đêm nay Bác không ngủ * Tiếng Việt: - Các phép tu tư Tiếng Việt - Câu trần thuật đơn, các thành phần chính của câu * Tập làm văn: - Phương thức biểu đạt - Văn miêu tả cảnh 2.Kĩ năng : - Kĩ năng xác định thể loại, phương thức biểu đạt, các biện pháp tu từ - Kĩ năng xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ - Kĩ năng phân tích hiệu quả diễn đạt của các phép tu từ. - Kĩ năng liên hệ thực tế, kĩ năng viết bài văn miêu tả cảnh 3.Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra. II. Ma trận đề: PHẦN CÁC MỨC ĐỘ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG TỔNG ĐIỂM Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TN TL TN TL TN TL TN TL Văn bản Thể loại của văn bản 1. 0,5đ (5%) Phương thức biểu đạt 1. 0,5đ (5%) Chép chính xác khổ thơ 1. 0,75đ (7,5%) Liên hệ thực tế bản thân 1. 1,25đ (12,5%) 3 điểm Tiếng Việt Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ 1. 0,5đ (5%) Xác định phép tu từ, hiệu quả diễn đạt của phép tu từ. 1. 1,5đ (15%) 2 điểm Tạo lập văn bản Viết bài văn miêu tả cảnh 1. 5,0đ (50%) 5 điểm Tổng số điểm 1,0 điểm 2,75 điểm 5,0 điểm 1,25 điểm 10 điểm UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG Đề số 1 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 6 Năm học 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: (5 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.” (Cô Tô – Nguyễn Tuân) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? b. Văn bản “Cô Tô” của Nguyễn Tuân thuộc thể loại nào? c. Hãy xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn: Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Câu 2 (3,5 điểm) Lượm là bài thơ hay của nhà thơ Tố Hữu .Trong bài thơ, tác giả viết; Ca lô đội lệch a. Em hãy chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ. b. Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ em vừa chép. Nêu ngắn gọn tác dụng của phép tu từ đó. c. Bài thơ cho em thấy hình ảnh Lượm- một thiếu nhi Việt Nam anh hùng, dũng cảm trong kháng chiến chống Pháp. Là học sinh, em thấy mình cần phải làm gì để xứng đáng với thế hệ đi trước.( Trình bày ngắn gọn khoảng 6->7 câu văn). PHẦN II: Tập làm văn (5,0 điểm) Hãy tả lại cảnh một đêm trăng đẹp nơi em ở. --------------------Chúc các con làm bài tốt------------------- BGH duyệt Tổ trưởng Người ra đề và đáp án Lê Thị Hồng Thái Dương Thị Ngạn Nguyễn Thị Phương Nga UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG Đề số 1 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM . ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 6 Năm học 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: (5 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Miêu tả (0,5đ) b. Văn bản Cô Tô thuộc thể loại:Kí (0,5đ) c.Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu văn: (0,5đ) -Xác định đúng thành phần chủ ngữ: Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ: (0,25đ) -Xác định đúng thành phần vị ngữ: đặt lên một mâm bạc đường kính đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. (0,25đ) Câu 2 (3,5 điểm) a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo. (0,75đ) (Mỗi lỗi sai trừ 0,25đ, không trừ hết biểu điểm) b. Phép tu từ: So sánh (Lượm như con chim chích) (0,5đ) * Hiệu quả diễn đạt (1,0đ) - Gợi tả hình ảnh Lượm, chú bé liên lạc nhỏ bé, nhanh nhẹn, hoạt bát, hồn nhiên, yêu đời, rất đáng mến, đáng yêu. (0,5đ) - Gợi cho người đọc những liên tưởng đẹp đẽ về Lượm (chú bé đi liên lạc trên con đường đầy nắng vàng, hay con đường lúa vàng, lá vàng rơi), bộc lộ tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả. (0,5đ) c. Học sinh cần làm gì để xứng đáng với thế hệ đi trước (1,25đ) - Tự hào, có ý thức kế thừa phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc.. (0,5đ) - Luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong (0,25đ) - Phấn đấu học thật tốt, lao động tốt, dũng cảm vượt khó để đạt kết quả cao(0,25đ) -Tham gia tích cực các hoạt động tập thể, làm nhiều việc tốt, có ích cho xã hội(0,25đ) PHẦN II: Tập làm văn (5,0 điểm): Bài văn Yêu cầu chung: * Hình thức: - Đúng thể loại miêu tả cảnh. - Bố cục rõ ràng, đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài - Diễn đạt: rõ ý, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu thông thường. * Nội dung: - Miêu tả cảnh đêm trăng đẹp nơi em ở. Biểu điểm cụ thể A. Mở bài (0,5đ) - Giới thiệu chung về một đêm trăng đẹp nơi em ở. B. Thân bài (4,0đ): Học sinh miêu tả chi tiết cảnh đêm trăng đẹp theo một thứ tự nhất định (không gian, thời gian) - Trước khi trăng lên (bầu trời, vì sao, cảnh vật nơi em ở) (1,0đ) - Khi trăng lên (khoảng trời rộng lớn, ánh trăng, cảnh vật) (1,0đ) - Khi trăng lên cao (vầng trăng, con đường, hàng cây, mái nhà, sân nhà, hoạt động của con người dưới ánh trăng) (2,0đ) C. Kết bài (0,5đ) - Cảm nghĩ về đêm trăng đẹp. * Cho điểm: - Điểm 5: Bài viết đáp ứng đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt, văn viết có hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi sai thông thường (dùng từ, đặt câu, chính tả) - Điểm 4: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, có một vài sai sót nhỏ nhưng không làm sai ý bài viết. - Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu trên, diễn đạt có ý, nội dung bài chưa được phong phú, có một vài lỗi sai thông thường. - Điểm 2,5: Bài viết đạt 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt chưa được lưu loát, còn mắc một số lỗi nhưng không ảnh hưởng nhiều đến nội dung. - Điểm 1: Bài viết cơ bản chưa đạt các yêu cầu trên, nội dung quá sơ sài, diễn đạt kém, không thể hiện được nội dung bài. - Điểm 0: Bài viết không làm được gì hoặc lạc đề. Lưu ý: Giáo viên chấm bài cân nhắc cho các mức điểm còn lại, điểm bài văn làm tròn đến 0,5. UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG Đề số 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 6 Năm học 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: (5 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) Em hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.” (Cây tre Việt Nam – Thép Mới) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? b. Văn bản Cây tre Việt Nam của Thép Mới thuộc thể loại nào? c. Hãy xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn: Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Câu 2 (3,5 điểm) Đêm nay Bác không ngủ là bài thơ rất xúc động viết về hình ảnh Bác Hồ . Trong bài thơ, nhà thơ Minh Huệ viết: Anh đội viên mơ màng a. Em hãy chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ. b. Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ em vừa chép. Nêu ngắn gọn tác dụng của phép tu từ đó. c. Bài thơ cho em thấy tình yêu thương sâu sắc của Bác Hồ đối với bộ đội và nhân dân. Không chỉ vậy, Bác Hồ còn rất quan tâm, yêu thương thiếu niên, nhi đồng. Là học sinh, em thấy mình cần phải làm gì để xứng đáng với tình yêu thương của Bác.( Trình bày ngắn gọn khoảng 6->7 câu văn). PHẦN II: Tập làm văn (5,0 điểm) Hãy tả lại một buổi sáng đẹp trời nơi em ở. --------------------Chúc các con làm bài tốt------------------- BGH duyệt Tổ trưởng Người ra đề và đáp án Lê Thị Hồng Thái Dương Thị Ngạn Nguyễn Thị Phương Nga UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG Đề số 2 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM . ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ Văn 6 Năm học 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: (5 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Miêu tả (0,5đ) b. Văn bản Cây tre Việt Nam thuộc thể loại: Kí (0,5đ) c.Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu văn: (0,5đ) - Xác định đúng thành phần chủ ngữ: Người dân cày Việt Nam . (0,25đ) - Xác định đúng thành phần vị ngữ: dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. (0,25đ) Câu 2 (3,5 điểm) a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo (0,75đ) (Mỗi lỗi sai trừ 0,25đ, không trừ hết biểu điểm) b. Phép tu từ: So sánh (Anh đội viên như nằm trong giấc mộng, Bóng Bác cao, ấm hơn ngọn lửa hồng) (0,5đ) * Hiệu quả diễn đạt (1,0đ) - Miêu tả tâm trạng ngỡ ngàng, mơ màng cảm nhận và xúc động của anh đội viên trước tình cảm của Bác. (0,5đ) - Gợi tả hình ảnh Bác Hồ lớn lao mà giản dị, gần gũi, đồng thời ngợi ca tình yêu thương rộng lớn, sâu sắc của Bác với bộ đội, nhân dân, tình cảm ấm áp của Bác đã sưởi ấm lòng anh chiên sĩ hơn ngọn lửa hồng (0,5đ) c. Học sinh cần làm gì để xứng đáng với tình yêu thương của Bác. (1,25đ) - Kính yêu, cảm phục tấm lòng yêu thương rộng lớn của Bác. (0,25đ) -Thực hiện tốt lời dạy của Bác qua những việc làm cụ thể: tu dưỡng đạo đức, tác phong, học tập tốt, lao động tốt, rèn luyện sức khỏe bản thân (0,5đ) - Sống đoàn kết, yêu thương, thân thiện với mọi người (0,25đ) - Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người thân, bạn bè, mọi người xung quanh (0,25đ) PHẦN II: Tập làm văn (5,0 điểm) 1.Yêu cầu chung: * Hình thức: - Đúng thể loại miêu tả cảnh. - Bố cục rõ ràng, đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết bài - Diễn đạt: rõ ý, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu thông thường. * Nội dung: - Miêu tả một buổi sáng đẹp trời nơi em ở. 2.Biểu điểm cụ thể A. Mở bài (0,5đ) - Giới thiệu chung về buổi sáng đẹp trời nơi em ở. B. Thân bài (4,0đ): Học sinh miêu tả chi tiết cảnh một buổi sáng đẹp trời theo một thứ tự nhất định (không gian, thời gian) - Cảnh trời sắp sáng (bầu trời, không khí, cảnh vật, hoạt động của con người) (1,5đ) - Cảnh trời sáng rõ (mặt trời, ánh nắng, con đường, hàng cây, trẻ em đi học, người lớn đi làm) (2,5đ) C. Kết bài (0,5đ) - Cảm nghĩ về buổi sáng đẹp trời. * Cho điểm: - Điểm 5: Bài viết đáp ứng đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt, văn viết có hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi sai thông thường (dùng từ, đặt câu, chính tả) - Điểm 4: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, có một vài sai sót nhỏ nhưng không làm sai ý bài viết. - Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu trên, diễn đạt có ý, nội dung bài chưa được phong phú, có một vài lỗi sai thông thường. - Điểm 2,5: Bài viết đạt 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt chưa được lưu loát, còn mắc một số lỗi nhưng không ảnh hưởng nhiều đến nội dung. - Điểm 1: Bài viết cơ bản chưa đạt các yêu cầu trên, nội dung quá sơ sài, diễn đạt kém, không thể hiện được nội dung bài. - Điểm 0: Bài viết không làm được gì hoặc lạc đề. (Lưu ý: Giáo viên chấm bài cân nhắc cho các mức điểm còn lại, điểm bài văn làm tròn đến 0,5.)

File đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_6_nam_2018_2019_truo.doc
Giáo án liên quan