Giáo án Ngữ văn 11 tiết 38: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam (tiết 1)

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ( t1 )

A. Mục tiêu bài học

Giúp hs:

- Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11

- Tự đánh giá được kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để được học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo.

B. Chuẩn bị

1. Gv: đọc nội dung bài học, nghiên cứu tài liệu, soạn giảng

2. Hs: soạn bài theo các câu hỏi trong sgk

C. Tiến trình bài dạy

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ ( kết hợp trong tiết học )

 

doc2 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 tiết 38: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam (tiết 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 38 ( lớp 11a5, 11a6 ) 34 ( lớp 11a2 ) Ngày soạn: 2 / 11 / 07 ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ( t1 ) Mục tiêu bài học Giúp hs: Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ Văn 11 Tự đánh giá được kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để được học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo. Chuẩn bị Gv: đọc nội dung bài học, nghiên cứu tài liệu, soạn giảng Hs: soạn bài theo các câu hỏi trong sgk Tiến trình bài dạy Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ ( kết hợp trong tiết học ) Bài mới Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt Gv yêu cầu hs chia thành 4 nhóm, thảo luận 4 câu hỏi ở sgk, sau đó từng nhóm lên trình bày. Các nhóm khác bổ sung. Gv nhận xét, chốt lại những nội dung quan trọng. Nhóm 2 trình bày câu 2. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung. Gv chốt. Nhóm 3 trình bày câu 3. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung. Gv chốt. Nhóm 4 trình bày câu . Các nhóm khác theo dõi, bổ sung. Gv chốt. I. Nội dung Câu 1. Gợi ý: Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn văn học trước, ở hai giai đoạn văn học này ( từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX và nửa cuối TK XIX ) xuất hiện những nội dung mới: ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước ( chiếu cầu hiền ), tư tưởng canh tân đất nước ( Xin lập khoa luật ),Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối tk XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. Câu 2. Gợi ý: Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX xuất hiện thành trào lưu, bởi lẽ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn như: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, Những nội dung nhân đạo chủ yếu trong giai đoạn này: thương cảm trứơc bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người; khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc, Cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn này có những biểu hiện mới so với những giai đoạn trước: Hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế ( Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương); ý thức về cá nhân đậm nét hơn ( quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhânqua Đọc Tiểu Thanh kí, Tự tình II, Bài ca ngất ngưởng, Câu 3. Gợi ý: Thượng kinh kí sự ghi lại việc tác giả lên kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chú Trịnh Sâm. Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc hoạ ở hai phương diện: cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và cuộc sống thiếu sinh khí. Trịnh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy quyền. Uy quyền nơi phủ chúa thể hiện ở những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở những con người oai vệ và những con người khúm núm, sợ sệt. Phủ chúa là một thế giới riêng biệt. Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm lạy tạ. Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang và hết sức xa hoa. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn, thức uống Cuộc sống nơi Trịnh phủ âm u, thiếu sinh khí. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng ám khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian, cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể tạng con người. Vị chúa nhỏ Trịnh Cán cái gì cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu một điều căn bản là sự sống, sức sống. Câu 4. Gợi ý: Những giá trị về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu + Về nội dung: Đề cao đạo lí nhân nghĩa ( Lục Vân Tiên), nội dung yêu nước qua “Ngư Tiều y thuật vấn đáp, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, + Về nghệ thuật: tính chất đạo đức - trữ tình; màu sắc Nam Bộ Về văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ. + Hình tượng người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi vì ở hình tượng này có sự kết hợp gữa yếu tố bi (đau thương) và yếu tố tráng ( hào hùng, tráng lệ). Yếu tố bi được gợi lên qua cuộc sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót đau của người còn sống. yếu tố tráng qua lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ca ngợi công đức những người đã hi sinh về quê hương đất nước,. Củng cố Nhắc lại những giá trị về nội dung của văn học trung đại. Phân tích những giá trị về nội dung của các tác phẩm đã học trong chương trình 11. Dặn dò Học bài, soạn tiếp các câu hỏi ở sgk, phần phương pháp Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docon tap vhtd, t1.doc