Bài thuyết trình Tâm lý học

Ông coi tâm hồn cũng như 1 dạng vật thể mang tính chất cơ thể, do các “nguyên tử lửa” tạo thành.

“Tâm hồn” cũng phải tuân theo quy luật tán xạ của vật lý.

 Đại diện chủ nghĩa duy vật thời kì đó.

 

ppt36 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài thuyết trình Tâm lý học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUI NHƠN KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC HỌC VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI Sinh viên: Nguyễn Thị Trúc Hương Thời gian: 45 tiết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tâm lý học đại cương. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên). NXB ĐH Sư phạm Hà Nội, 2006. 2. Bài tập thực hành tâm lý học. Trần Trọng Thuỷ (chủ biên). NXB ĐHQG Hà Nội, 2002. 3. Bộ câu hỏi ôn tập và đánh giá kết quả học tập môn Tâm lý học đại cương. Phan Trọng Ngọ (chủ biên). NXB ĐH Sư phạm Hà Nội, 2005. 4. Tâm lý học đại cương CHƯƠNG I. TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC I. Khái quát về khoa học tâm lý 1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển TLH 1.1. Những tư tưởng TLH thời cổ đại Đặt “tâm hồn” vào sự vận động chung của cơ thể và vũ trụ. Thế giới hiện thực có quy luật của nó, cơ thể có quy luật của cơ thể và tâm hồn. Ông coi tâm hồn cũng như 1 dạng vật thể mang tính chất cơ thể, do các “nguyên tử lửa” tạo thành. “Tâm hồn” cũng phải tuân theo quy luật tán xạ của vật lý.  Đại diện chủ nghĩa duy vật thời kì đó. Tuyên bố câu châm ngôn nổi tiếng: “Hãy tự biết mình…” Định hướng to lớn cho TLH: Con người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự nhận thức, tự ý thức về cái ta. Ông cho rằng tư tưởng, tâm lý là cái có trước, thế giới thực tiễn là cái có sau. Tâm hồn là động lực của cơ thể, nó quyết định sự hoạt động của cơ thể. Ông là người đầu tiên bàn về tâm hồn. Ông là một trong những người đầu tiên khẳng định vị trí và tầm quan trọng của việc nghiên cứu tâm lý. A-rit-tốt cho rằng tâm hồn gắn liền với thể xác, tâm hồn gồm 3 loại: Tâm hồn thực vật Tâm hồn động vật Tâm hồn trí tuệ Đối lập với quan điểm duy tâm thời cổ đại về “tâm hồn” là quan điểm của các nhà triết học duy vật như: Khổng Tử là một nhà giáo dục vĩ đại, am hiểu sâu sắc, tường tận tâm lý con người (trong phương pháp giáo dục). Tư tưởng triết học và TLH của Khổng Tử: Lập trường triết học của ông là lập trường bảo thủ về mặt xã hội và duy tâm về mặt triết học. 1.2. Những tư tưởng TLH từ nửa đầu thế kỉ XIX trở về trước Thuyết nhị nguyên: R. Đề-các (1596- 1650) Ông cho rằng vật chất và tâm hồn là 2 thực thể song song tồn tại Coi cơ thể con người phản xạ như một chiếc máy, còn tâm lý của con người thì không thể biết được Đề-các đã đặt cơ sở đầu tiên cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lý. Thế kỉ XVIII Vôn-phơ, nhà triết học Đức đã chia nhân chủng học (nhân học) ra thành 2 khoa học: khoa học về cơ thể và tâm lý học. Năm 1732 ông xuất bản cuốn “TLH kinh nghiệm” Năm 1734 ra đời cuốn “TLH lý trí”.  Tâm lý học ra đời từ đó Thế kỉ XVII- XVIII- XIX diễn ra cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và duy tâm xung quanh mối quan hệ giữa tâm và vật. Học thuyết duy tâm phát triển tới mức độ cao, thể hiện ở ý niệm tuyệt đối của Hêghen. - L.Phơ-bach (1804- 1872) là nhà duy vật lỗi lạc nhất trước khi chủ nghĩa Mác ra đời. 1.3. TLH trở thành một khoa học độc lập Năm 1879, tại Lai- xích (Đức), V.Vun-tơ đã sáng lập ra phòng thí nghiệm TLH đầu tiên trên thế giới. Năm 1880, trở thành Viện TLH đầu tiên trên thế giới, xuất bản các tạp chí về TLH. V.Vun-tơ đã bắt đầu nghiên cứu tâm lý, ý thức một cách khách quan bằng quan sát, thực nghiệm, đo đạc… 2. Các quan điểm cơ bản trong tâm lý học hiện đại 2.1. Tâm lý học hành vi Chủ nghĩa hành vi do nhà TLH Mỹ J.Oát-sơn sáng lập, được thể hiện trong bài báo “TLH dưới con mắt của nhà hành vi”. S - R Stimulant Reaction Kích thích Phản ứng 2.1. Tâm lý học hành vi (tiếp) Lấy nguyên tắc thử và sai để điều khiển hành vi. Đây là quan điểm tự nhiên chủ nghĩa, phi lịch sử và thực dụng. Sau này, Ton-men, Hec-lơ, Ski-nơ… đưa vào công thức: S - O - R trung gian (nhu cầu, kinh nghiệm sống, trạng thái) 2.2. Tâm lý học Gestalt (TLH cấu trúc) Nghiên cứu các quy luật về tính ổn định và tính trọn vẹn của tri giác, quy luật “bừng sáng” của tư duy. Các nhà TLH cấu trúc ít chú ý đến vai trò của kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử. 2.3. Tâm lý học phân tâm học Phơ-rớt là bác sĩ người Áo xây dựng nên ngành TLH phân tâm học Ông tách con người thành 3 khối: Cái ấy (cái vô thức): Bản năng vô thức, ăn uống, tình dục, tự vệ, trong đó bản năng tình dục giữ vai trò trung tâm. Cái tôi: con người thường ngày, có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái siêu tôi: cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng”, không bao giờ vươn tới được, tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép. 2.4. Tâm lý học nhân văn Do C.Rô-giơ (1902-1987) và H.Max-lâu sáng lập 2.5. Tâm lý học nhận thức J. Piaget (1896-1980) đóng góp cho ngành TLH gần 180 công trình khoa học, trong đó 135 công trình đã được công bố. Brunơ nghiên cứu tâm lý, nhận thức con người trong mối quan hệ với môi trường- cơ thể- não bộ. 2.6. Tâm lý học hoạt động L.X.Vưgốtxki (1896-1934) là người đặt nền móng cho việc xây dựng nền TLH hoạt động. A.N.Lêonchiev (1903-1979) đã làm rõ cấu trúc tâm lý, tạo nên thuyết hoạt động trong TLH. X.L.Rubinstêin (1902-1960) A.R.Luria (1902-1977) 3. Đối tượng, nhiệm vụ của TLH 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là các hiện tượng tâm lý, do thế giới khách quan tác động vào não người sinh ra, gọi chung là các hoạt động tâm lý. HOẠT ĐỘNG TÂM LÝ 3. Đối tượng, nhiệm vụ của TLH 3.2. Nhiệm vụ của TLH: Nghiên cứu Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lý người Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động TL TL của con người hoạt động như thế nào? Chức năng, vai trò của TL đối với hoạt động của con người Bản chất của hoạt động TL cả về mặt số lượng và chất lượng Phát hiện các quy luật hình thành, phát triển TL Tìm ra cơ chế của các hiện tượng TL II. Bản chất- chức năng- phân loại các hiện tượng TL 1. Khái niệm tâm lý người Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể. Tâm lý người có bản chất xã hội- lịch sử. 2. Bản chất của tâm lý người 2.1.TL là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể. Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác. Kết quả là để lại dấu vết (hình ảnh). Các loại phản ánh: Phản ánh cơ học Phản ánh phản ứng hoá học Phản ánh sinh lý (động thực vật) 2. Bản chất của tâm lý người (tiếp) Phản ánh TL là một loại phản ánh đặc biệt Hiện thực khách quan Phản ánh TL tạo ra “hình ảnh TL” (bản sao chép, bản chụp) về thế giới. Song hình ảnh TL khác xa về chất với hình ảnh cơ học, vật lý, sinh học. Hình ảnh TL mang tính sinh động, sáng tạo Hình ảnh TL mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân Tính chủ thể trong phản ánh TL Cùng hiện thực khách quan tác động vào các chủ thể khác nhau xuất hiện hình ảnh TL với những mức độ, sắc thái khác nhau. Cùng hiện thực khách quan tác động vào 1 chủ thể nhưng ở thời điểm khác nhau, hoàn cảnh, trạng thái khác nhau, màu sắc khác nhau. Chính chủ thể mang hình ảnh TL là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất. KẾT LUẬN SƯ PHẠM Gắn liền nội dung bài giảng với thực tế đời sống Tổ chức cho học sinh tham quan, đi thực tế Sử dụng đồ dùng trực quan phong phú Trong dạy học, giáo dục phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng 2.2. Bản chất xã hội của tâm lý người TL người có nguồn gốc xã hội TL người được nảy sinh từ xã hội loài người TL người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong mối quan hệ xã hội TL của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội (vui chơi, học tập, lao động, công tác xã hội) TL người luôn luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của xã hội loài người 3. Chức năng của tâm lý TL giúp con người định hướng khi bắt đầu hoạt động TL là động lực thúc đẩy hành động, hoạt động TL điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động TL giúp con người điều chỉnh hoạt động 4. Phân loại hiện tượng tâm lý 4.1. Cách phân loại phổ biến trong các tài liệu TLH Mối quan hệ giữa các hiện tượng TL 4.2. Có thể phân loại hiện tượng TL thành: Các hiện tượng TL có ý thức Các hiện tượng TL chưa được ý thức 4.3. Người ta còn phân biệt hiện tượng TL thành: Hiện tượng TL sống động Hiện tượng TL tiềm tàng 4.4. Có thể phân biệt hiện tượng TL của cá nhân với hiện tượng TL xã hội III. Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý 1. Các nguyên tắc phương pháp luận của TLH khoa học 1.1. Nguyên tắc quyết định luật duy vật biện chứng 1.2. Nguyên tắc thống nhất TL, ý thức, nhân cách với hoạt động 1.3. Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng TL trong mối quan hệ với các hiện tượng TL khác 1.4. Nguyên tắc nghiên cứu TL phải cụ thể 2. Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát Phương pháp thực nghiệm Phương pháp test (trắc nghiệm) Phương pháp đàm thoại (trò chuyện) Phương pháp điều tra Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt động Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân

File đính kèm:

  • ppttam ly hoc.ppt
Giáo án liên quan