Bài giảng tiết 91: Nhân hóa

Hình ảnh thầy giáo Ha-men trong buổi học pháp văn cuối cùng của người dân vùng An-dát? Từ đó em thấy thầy giáo Ha-men là người như thế nào?

 

ppt28 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng tiết 91: Nhân hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Lê Hồng Phong Giáo viên : Nguyễn Thị Tuyết Vân Hình ảnh thầy giáo Ha-men trong buổi học pháp văn cuối cùng của người dân vùng An-dát? Từ đó em thấy thầy giáo Ha-men là người như thế nào? Kiểm tra bài cũ : Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. Ông Muôn nghìn Bài học : I. Nhân hoá là gì? Ví dụ 1 : Ông Mặc áo giáp đen Ra trận Múa gươm Hành quân Đầy đường. (Trần Đăng Khoa) Tieát 91 : Bầu trời đầy mây đen. Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới. Kiến bò đầy đường. Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. Ví dụ 1 : Bầu trời đầy mây đen Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới. Kiến bò đầy đường Bầu trời đầy mây đen. Muôn nghìn cây mía múa gươm, lá bay phấp phới. Kiến bò đầy đường. Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. Câu hỏi thảo luận: Hai cách viết trên, theo em cách nào hay hơn? Vì sao? Kết quả thảo luận : Đoạn văn có sử dụng phép nhân hoá hay hơn vì : Làm cho người đọc hình dung cảnh vật khi trời sắp mưa cũng náo nức, rộn ràng như con người đang chuẩn bị ra trận. Cảnh được miêu tả dưới mắt nhìn chủ quan của nhà thơ, biểu hiện tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. Ghi Nhớ 1 : Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) II. Các kiểu nhân hoá : Ví dụ 2 : (Cây tre Việt Nam - Thép Mới) c) Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. (Ca dao) a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! c) Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! Ví dụ 2: a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả. Ghi Nhớ 2 : Có ba kiểu nhân hoá thường gặp là : Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tích chất của vật. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. ( Phong Thu ) Bài tập 1, 2 : (SGK/ 58) Hãy chỉ ra phép nhân hoá trong đoạn văn sau : B. Luyện tập : Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. So sánh cách diễn đạt trong 2 đoạn văn Đoạn 1 Đoạn 2 - Bến cảng đông vui - Bến cảng nhiều tàu xe - Tàu mẹ, tàu con - Tàu lớn, tàu bé - Xe anh, xe em - Xe to, xe nhỏ - Tíu tít nhận. . . chở hàng - Nhận . . . chở hàng Có sử dụng phép nhân hóa Không sử dụng phép nhân hóa => Cảnh được tả sống động, giúp người đọc hình dung cảnh nhộn nhịp, khẩn trương của các phương tiện trên cảng và thể hiện niềm tự hào của nhà văn => Cảnh được tả chính xác, khách quan - Bận rộn - Hoạt động liên tục Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, lại được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy. Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn. Cách 1: Cách 2: (Vũ Duy Thông) Bài tập 3 : Hai cách viết có gì khác? Chọn cách nào cho văn biểu cảm, chọn cách nào cho văn thuyết minh? => Cách 1 : có sử dụng phép nhân hóa  sinh động, gợi cảm  dùng cho văn biểu cảm => Cách 2 : không sử dụng phép nhân hóa  chính xác, khách quan  dùng cho văn thuyết minh + Kiểu nhân hóa : trò chuyện, xưng hô với vật như với người +Tác dụng : gởi gắm tâm trạng nhớ mong người thương a) Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương ! ( Ca dao ) Bài tập 4: núi ơi Dùng từ vốn gọi người để gọi vật Đúng rồi! Rất tiếc, sai rồi! d. Cả a và b. b. Dùng từ chỉ hoạt dộng tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật c. Trò chuyện xưng hô với vật như đối với người (Thảo luận nhóm) Xác định kiểu nhân hoá, tác dụng + Kiểu nhân hóa : Dùng từ vốn gọi người để gọi vật Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật + Tác dụng : làm cho đoạn văn trở nên sinh động, gợi cảnh đông đúc, nhộn nhịp của các loài chim về kiếm ăn bên đầm nước. b. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào. ( Tô Hoài ) tấp nập cãi cọ om anh họ Bài tập 4: a. Dùng từ vốn gọi người để gọi vật d. Cả a và b. b. Dùng từ chỉ hoạt dộng tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật c. Trò chuyện xưng hô với vật như đối với người Rất tiếc, sai rồi! Đúng rồi! (Thảo luận nhóm) Xác định kiểu nhân hoá, tác dụng Bài tập 5 : Viết một đoạn văn miêu tả ngắn với nội dung tự chọn trong đó có sử dụng phép nhân hoá. Buổi sáng mùa xuân. Chị Mây áo xanh thong thả đi dạo trên bầu trời. Bác Mặt Trời thức dậy ban phát những tia nắng xuống trần gian. Đàn chim én cất tiếng ca vang chào mừng ngày mới. Trăm hoa đua nhau khoe sắc thắm. Đôi bướm dập dìu múa lượn trong vườn hoa. Mùa xuân ơi! Mùa xuân đẹp quá! Dặn dò : Học thuộc bài – Làm hết bài tập. Soạn bài “phương pháp tả người”.  Đọc kĩ 3 đoạn văn và trả lời câu hỏi SGK.  Quan sát 3 đối tượng : em bé, cụ già, cô giáo đang giảng bài để viết đoạn văn miêu tả. *

File đính kèm:

  • pptNhan Hoa Tiet 91.ppt
Giáo án liên quan