Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Đọc văn: Sóng

v Thơ Xuân Quỳnh thể hiện 1 trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường.

v Xun Quỳnh l một nh thơ đã đi hết ci tơi của mình một cch hồn nhin dung dị v su lắng.

v Tình yu trong thơ Xun Quỳnh vừa nồng nhiệt to bạo, vừa tha thiết đắm say, dịu dng, giu trực cảm m lắng su những trải nghiệm suy tư. Tận cng của hnh trình ấy l một tình yu su nặng, thuỷ chung, đầy trch nhiệm v lịng vị tha.

v Thơ Xun Quỳnh cịn thể hiện một kht vọng vươn tới một tình yu vĩnh cửu, vượt qua sự hữu hạn của một kiếp người.

 

ppt34 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn khối 12 - Đọc văn: Sóng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SóngXuân QuỳnhĐọc vănSong from 1. Tác giả :I.GIỚI THIỆU - Tên thật: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 – 1988), quê ở Hà Tây, lớn lên ở Hà Nội. - Tác phẩm: + Tơ Tằm – Chồi biếc (1963) + Hoa Dọc Chiến Hào (1968) + Gió Lào Cát Trắng (1974)Thơ Xuân Quỳnh thể hiện 1 trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường. Xuân Quỳnh là một nhà thơ đã đi hết cái tơi của mình một cách hồn nhiên dung dị và sâu lắng. Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa nồng nhiệt táo bạo, vừa tha thiết đắm say, dịu dàng, giàu trực cảm mà lắng sâu những trải nghiệm suy tư. Tận cùng của hành trình ấy là một tình yêu sâu nặng, thuỷ chung, đầy trách nhiệm và lịng vị tha. Thơ Xuân Quỳnh cịn thể hiện một khát vọng vươn tới một tình yêu vĩnh cửu, vượt qua sự hữu hạn của một kiếp người.2. Tác phẩm: “SĨNG”I.GIỚI THIỆU Hồn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong chuyến đi của Xuân Quỳnh về vùng ven biển Diêm Điền, tỉnh Thái Bình (29/12/1967). Bài thơ được in trong tập thơ “Hoa Dọc Chiến Hào” (1968).b. Chủ đề: Qua hình tượng sĩng, nhà thơ diễn tả cụ thể, sinh động khát vọng tình yêu với những cung bậc tình cảm phong phú và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: hồn nhiên chân thật, say đắm nồng nàn, đơn hậu thuỷ chung.II. PHÂN TÍCH:Sĩng-biểu tượng của khát vọng tình yêu:Cuồng nhiệtMạnh mẽHiền hoàSâu lắng, êm dịu Dữ dộiỒn àodịu êmlặng lẽ Tính từ đối lập + ẩn dụa. Khổ 1 : Mở đầu bài thơ, thi sĩ đã miêu tả những đặc tính đối lập của sĩng: - Hai trạng thái đối lập này tồn tại trong một thể thống nhất, khiến sĩng luơn dạt dào khơng bao giờ đứng yên.chật hẹp > sĩng như cĩ ý thức, cĩ khát vọng tìm đến cái rộng lớn bao la. => khát khao hoà nhập vào biển lớn tình yêu để hiểu mình - Khi tình yêu đến, người ta luơn cĩ một tâm lí tự nhiên và thường tình, người ta luơn cĩ nhu cầu tự tìm hiểu. + Tự hiểu rất khĩ, hiểu mình trong tình yêu lại càng khĩ hơn bởi tình yêu là một trạng thái tâm lí khác thuờng, đầy bí ẩn và huyền dịu, nĩ cĩ những lí lẽ riêng của con tim mà lí trí thơng thường khơng thể lí giải được.b. Khổ 2: Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻCâu hỏi: Xuân Quỳnh muốn bộc bạch với chúng ta điều gì qua khổ thơ này?Tuổi trẻKhát vọng tình yêu=Qui luật muôn đờiMượn quy luật TN Sóng cứ đập vô tận tượng trưng cho tình yêu không bao giờ xưa cũ, luôn là nỗi khát khao cháy bỏng của con người, nhất là tuổi trẻ.Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻQuy luật của sóng : Vỗ muôn đời Trái tim tuổi trẻ : Khao khát yêu đương.Ôi con sóng ngày xưaVà ngày sau vẫn thế Trước muôn trùng sóng beÅ Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên ? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu ? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhauKhi nào ta yêu nhauTừ nơi nào sóng lên ?Gió bắt đầu từ đâu ?c. Khổ thơ 3 - 4: Những biểu hiện của tình yêuCâu hỏi: Xuân Quỳnh sử dụng các phương tiện nghệ thuật gì để diễn tả biểu hiện của tình yêu? - Điệp ngữ “em nghĩ” + câu hỏi tu từ: sự suy tư, thao thức của người con gái trước câu hỏi cội nguồn của sĩng cũng như câu hỏi cội nguồn của tình yêu. “Em cũng khơng biết nữa” : cái lắc đầu nhỏ nhẹ, dễ thương, đầy nữ tính trước sự bí ẩn kì diệu của tình yêu.Trăn trở với khổ thơ ta thấy nỗi lòng nhà thơ trăn trở, nhịp thơ trong khổ thơ thay đổi lúc 3/2 lúc 2/3 linh hoạt nhưng không xuôi thẳng, không bình thường, thể hiện tâm trạng dằn vặt, nghĩ suy, tìm tòi.=> Đây là cách cắt nghĩa về tình yêu rất nữ tính, trực cảm kiểu Xuân Quỳnh.d. Khổ thơ 5-6: Tình yêu gắn với nỗi nhớ khi xa cách Con sóng dưới lòng sâuCon sóng trên mặt nướcÔi con sóng nhớ bờNgày đêm không ngủ đượcLòng em nhớ đến anhCả trong mơ còn thứcDẫu xuôi về phương BắcDẫu ngược về phương NamNơi nào em cũng nghĩHướng về anh – một phươngNhớ Lớn lao như biển cảDa diết với thời gian (ngày đêm)Thiết tha với khơng gian (phương Bắc, phương Nam)Khắc khoải (sĩng nổi)Quay quắt (sĩng ngầm)- Nhớ về anh - Nghĩ về anh - Hướng về anh-> Sóng nhớ bờNgày Đêm không ngủ- Tình yêu đã chốn đầy cả con tim, khối ĩc, thành lẽ sống, khát vọng của cả cuộc đời.Hình ảnh nhân hố sĩng -> thi vị. Từ cảm “ơi” -> nhớ nhung da diết. “Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức”Trực tiếp diễn tả nỗi nhớ Nỗi nhớ cồn cào da diết khắc khoải đi vào cả trong vô thức - Cấu trúc thơ thay đổi, cả bài là những khổ 4 dịng, nỗi nhớ lại được diễn tả bằng kh 6 dịng, đã phơi lộ cái tơi riêng của nữ sĩ. Nỗi nhớ nồng nàn, đằm thắm hơn nỗi nhớ của sĩng với bờ.Nỗi nhớ choáng ngợp không gian, thời gian, nỗi nhớ đi vào tâm thức, ám ảnh, thường trực.Điệp từ “dẫu”: khẳng định bao thử thách phải vượt qua.“phương Bắc-phương Nam”: cách xa cách trở.“xuơi bắc-ngược nam”: thiên nhiên trời đất đổi thay.“Hướng về anh một phương”: tình yêu thuỷ chung duy nhất.=> Tình yêu của người con gái thiết tha, mãnh liệt, trong sáng, giản dị, thuỷ chung, tình yêu hết mình và quên mình.2. Sĩng-biểu tuợng của suy tư: Khổ thơ 7 : Niềm tin vào hạnh phúc, tương lai: Một niềm tin khơng dễ dãi, ngây thơ vì nĩ được đặt trong những thử thách của cuộc đời. Ở ngoài kia đại dươngTrăm ngàn con sóng đóCon nào chẳng tới bờDù muôn vời cách trởDường như để khẳng định thêm cho lời nói của mình nhà thơ đã đưa ra hàng loạt các dẫn chứng về thiên nhiên tạo vật. Tất cả rồi sẽ chiến thắng nếu có sự kiên nhẫn, có sức mạnh. Mọi vật rồi sẽ bị chinh phục nếu con người có ý chí quyết tâm.Cảm nhận sâu sắc triết lí, qui luật của tự nhiên, cuộc sống (- Sĩng vỗ bờ là chân lí): Tình yêu tiếp thêm sức mạnh, nghị lực để vượt mọi thử thách=> Tình yêu thiết tha, nồng nàn, mãnh liệt mà thủy chung, son sắt.->Niềm tin yêu mãnh liệt vào tình yêu, cái đẹp, con người .Sơ kết: bằng cảm xúc chân thành sâu lắng, Xuân Quỳnh đã khái quát được những biểu hiện của tình yêu chân chínhCuộc đời tuy dài > Xuân Quỳnh rất nhạy cảm về sự trơi chảy của thời gian, ý thức về thời gian luơn gắn liền với nỗi âu lo. Cảm giác lo âu, trăn trở trước cái hữu hạn của đời (cuộc đời hết, tình yêu mất). => Khao khát nắm lấy hạnh phúc trong hiện tại, sống hết mình, sống mãnh liệt với tình yêu. - Khát vọng sống hết mình với tình yêu được Xuân Quỳnh thể hiện một cách giản dị: vừa dịu dàng đơn hậu, vừa mãnh liệt thiết tha.Khát vọngLàm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. Khát vọng về tình yêu trường tồn bất diệt được Xuân Quỳnh bộc bạch như thế nào?Làm sao thành trăm con sóngNgàn năm còn vỗ Biển lớn Chủ thể trữ tình  hoá thânThời gian vĩnh hằngKhông gian mênh mông Khát vọng tình yêu chân thành, say đắm , mãnh liệt, một tình yêu sẽ tồn tại mãi trong cuộc đời mình.Một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.Khát vọng cao đẹpVề khổ thơ này có nhiều cách hiểu khác nhau, em hãy lựa chọn một phương án đúng:(A).Hình tượng hóa, khát vọng sống, khát vọng yêu mãi mãi.(B).Khao khát được sống hết mình trong tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở(C).Vĩnh cữu hóa tình yêu bằng cách hóa thân vào tình yêu của mình vào tình yêu nhân loại4. Nét riêng của thơ Xuân Quỳnh:Sĩng diễn đạt khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khá phá cái tơi bản thể. Sĩng là bài thơ giải bày và chiêm nghiệm liên quan đến nhãn quan nữ giới (giàu trực cảm và ưa bộc bạch).Trong tư thế chủ động, bình đẳng của người phụ nữ thời hiện đại, bài thơ vẫn thể hiện được nét tâm lí chung của người phụ nữ truyền thống. 5. Những nét đặc sắc về nghệ thuật:Âm điệu: dạt dào, nhịp nhàng -> âm điệu của sĩng biển cũng là âm điệu của sĩng lịng.Các yếu tố tạo thành âm điệu: + Thể thơ 5 chữ: cĩ khả năng gợi ra âm điệu dạt dào: nhịp nhàng của sĩng biển, khắc khoải của sĩng lịng với nhiều cung bậc cảm xúc. + Phương thức tổ chức ngơn từ: Nhịp thơ linh hoạt (thường là khơng ngắt nhịp); vần chân-vần cách; lối phối âm luân phiên bằng-trắc =>gợi lên hình ảnh các lớp sĩng nối đuơi nhau trập trùng, vơ tận; sự khắc khoải của sĩng lịng..b. Hình tuợng và kết cấu: b.1. Hai hình tượng: “sĩng” và “em” + “Sĩng” là hình tuợng bao trùm xuyên suốt tồn bài, được khắc hoạ tồn vẹn, linh hoạt. Là hình ảnh ẩn dụ của tâm hồn người con gái đang yêu (sĩng lịng, sĩng tình) * Nghĩa tả thực: hình tượng sĩng được miêu tả cụ thể, sinh động với những trạng thái mâu thuẫn, trái ngược nhau. * Nghĩa biểu tượng: sĩng như cĩ hồn, cĩ tính cách, cĩ tâm trạng, gợi đến sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu.+ “Em” là cái tơi trữ tình của nhà thơ. Tách đơiĐan cài quấn quýtHố thân vào nhauSĩng và em b.2 Kết cấu:=> Cấu trúc song hành tạo chiều sâu nhận thức và nét độc đáo cho bài thơ. 1. Nghệ thuật Cấu trúc bài thơ được xác lập theo cấu trúc đan xen hình tượng: Sóng – Bờ (khổ 5), sau đó là Anh – Em (khổ 3,4) rồi lại Sóng – Bờ (khổ 7). Lớp lớp sóng đan xen nhau tới lui như vậy, biển như lặng dần đi nhường chỗ cho những suy tư của cuộc đời. Câu từ đặc sắc: lấy hình tượng sóng để thể hiện tâm hồn mình – tâm trạng của người con gái khi yêu. III. Tổng kết: Thể thơ 5 chữ không ngắt nhịp, không chấm câu với sự trải dài của cảm xúc, gợi âm hưởng dạt dào của sóng biển – sóng lòng. Sóng được thể hiện bằng hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ, so sánh tài tình. Điệp cấu trúc câu, điệp từ khiến bài thơ có âm hưởng náo nức, thích hợp trong việc thể hiện tình yêu hăm hở, đắm say. 2. Nội dung Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. IV. GHI NHỚ VÀ LUYỆN TẬP:1. Ghi nhớ (SGK)2. Luyện tập: Câu 1:Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Sóng”(Chọn các phương án đúng)(A).Hình ảnh thơ giàu triết lí, suy tưởng; (B).Hình thức điệp vận dụng linh hoạt; (C).Sóng-trường liên tưởng giàu giá trị thẩm mĩ; (D).Thể thơ năm chữ, gieo vần bằng, trắc đan xen mô phỏng tài tình nhịp sóng; (E).Lời thơ mộc mạc, giàu chất trí tuệ; (G).Âm cuối mỗi khổ thơ có sức vang vọng như làn sóng khi trào dâng, khi lan toả.(B).Hình thức điệp vận dụng linh hoạt.(C).Sóng-trường liên tưởng giàu giá trị thẩm mĩ.(D).Thể thơ năm chữ, gieo vần bằng, trắc đan xen mô phỏng tài tình nhịp sóng.(G).Âm cuối mỗi khổ thơ có sức vang vọng như làn sóng khi trào dâng, khi lan toảCâu 2: “Sóng” là lời tự bạch của Xuân Quỳnh về khát vọng tình yêu:(A).Tình yêu trong sáng, hồn nhiên, say đắm; (B).Tình yêu đắm say, tha thiết, trường tồn; (C).Tình yêu nồng nàn, thủy chung, bất diệt; (D).Tình yêu mãnh liệt, da diết, thủy chung.CÁM ƠN QUÝ THẦY CƠ VÀ CÁC EM

File đính kèm:

  • pptsong moi nhat.ppt