Bài giảng môn Ngữ văn lớp 12 - Khái quát văn học dân gian Việt Nam

 Giúp HS :

1. Kiến thức : Hiểu, nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG (trọng tâm); nắm được khái niệm về các thể loại của VHDG; nhớ, kể tên các thể loại ,phân biệt sơ bộ các thể loại đó

2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu

3. Thái độ : Hiểu được giá trị to lớn của VHDG, trân trọng di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, học tập tốt phần VHDG trong chương trình

 

ppt46 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn lớp 12 - Khái quát văn học dân gian Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TrườngTHPT Lý Thường Kiệt Mai kim oanh Khái quát Giúp HS : 1. Kiến thức : Hiểu, nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG (trọng tâm); nắm được khái niệm về các thể loại của VHDG; nhớ, kể tên các thể loại ,phân biệt sơ bộ các thể loại đó 2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu 3. Thái độ : Hiểu được giá trị to lớn của VHDG, trân trọng di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, học tập tốt phần VHDG trong chương trình A. Mục tiêu bài học: 1. VHDG có phải là một bộ phận của VHVN không? VHDG còn tên gọi nào khác? Vì sao? 2. VH viết VN được viết bằng những loại chữ nào? Đến TK XX còn sử dụng nữa không? Vì sao? Kiểm tra bài cũ: Hãy đọc SGK(t.16) và nêu cách hiểu của mình về khái niệm VHDG. So sánh VHDG với VH viết. + Là gì? + Tác giả là ai? + Mục đích sáng tác ?B. Bài mới Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.I. KháI niệm về vhdg 1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng(tính truyền miệng)II. đặc trưng cơ bản của VHDG Tác phẩm ngôn từ nghệ thuật: truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện cười, tục ngữ, ca dao là tác phẩm được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nghệ thuật, ( khác với hội họa, điêu khắc, âm nhạc...) Thế nào là tác phẩm ngôn từ nghệ thuật? Truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói, cách trình diễn cho người khác xem thông qua lăng kính chủ quan của người truyền tụng nên thường được sáng tạo thêm Thế nào là truyền miệng? Tính truyền miệng được thể hiện như thế nào trong VHDG? Truyền miệng theo không gian (từ nơi này qua nơi khác ) Truyền miệng theo thời gian (từ đời này sang đời khác) Thông qua hình thức diễn xướng dân gian (nói, hát, kể, diễn ...) Khi chưa có chữ viết, VHDG được truyền miệng và có dị bản là điều tất yếu. VHDG truyền miệng bằng cách nào? Theo những hình thức nào? 2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể )Em hiểu thế nào là sáng tác tập thể? Quá trình sáng tác và hoàn chỉnh một tác phẩm DG diễn ra như thế nào? Sáng tác tập thể : là sản phẩm sáng tạo của nhiều người (tập thể), không thể biết được tác giả hoặc tác giả đầu tiên Quá trình sáng tác : Một người Tập thểnhiều ngườicủa tập thểPhương diện tồn tại : dị bản, dấu ấn địa phương, văn hóa cộng đồngPhương diện nội dung : tiếng nói chung, không mang dấu ấn cá nhânPhương diện thực hành : theo nhịp, kích thích người trong cuộcLưu ý: Đặc trưng cơ bản của VHDGLà những tác phẩmngôn từ truyền miệng(tính truyền miệng)Là sản phẩm củaquá trình sáng táctập thể(tính tập thể) Hãy lập bảng hệ thống thể loại VHDG Việt Nam?III. Hệ thống thể loại của VHDG Việt NamTự sự dân gian:sử thi,thần thoại,truyện cổ tích,truyền thuyết,truyện ngụ ngôn,truyện cười,truyện thơ,vè.Nghị luậndân gian:Câu đố,tục ngữ.Tri thức dân gian:Ca dao.Sân khấu dân gian:chèo, tuồng,rối.Hệ thống thể loại văn học dân gian1. Loại tự sự dân gian:1.1 Thần thoại : tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của con người thời cổ đại (Thần Trụ Trời, Rắn già rắn lột...) 1.2 Sử thi : tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồngcủa cư dân thời cổ đại (Đẻ đất đẻ nước, Đăm Săn, Xing Nhã...)1.3 Truyền thuyết : tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lý tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước, với dân tộc hoặc cộng đồng cư dân một vùng (Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, Sự tích Hồ Gươm...)1.4 Truyện cổ tích : tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động (Tấm Cám, Chử Đồng Tử...)_1.5 Truyện ngụ ngôn: tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ(phần lớn là hình tượng loài vật) để kể về sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên những bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc về triết lý nhân sinh (Thầy bói xem voi, Mèo lại hoàn mèo...) 1.6 Truyện cười : tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán ( Lợn cưới, áo mới, Cháy...)1.7 Truyện thơ: tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt (Tiễn dặn người yêu –Dân tộc Thái...)1.8 Vè : tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự việc, sự kiện thời sự của làng, của nước (Vè Chàng Lía, Vè Thất thủ kinh đô...) 2.1 Tục ngữ : câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày của nhân dân (Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Không thầy đố mày làm nên...)2. Loại nghị luận dân gian2.2 Câu đố: bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đố bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về đời sống (đố về các loại quả, loại cây, mưa...)3. Loại tri thức dân gian: Ca dao : Lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người (Tay nâng chén muối, đĩa gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau...)4. Loại sân khấu dân gian: Chèo : tác phẩm sân khấu dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để vừa ca ngợi những tấm gương đạo đức, vừa phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội (Quan Âm Thị Kính...) Ngoài thể loại chèo, sân khấu dân gian còn có tuồng, rối Tóm tắt nội dung các giá trị cơ bản của VHDG ?IV. Những giá trị cơ bản của VHDG việt nam1. VHDG là kho tri thứcvô cùng phong phú về đời sống các dân tộcThuộc mọi lĩnh vực:tự nhiên.xã hội,con ngườiThể hiện trình độ nhận thức của nhân dânLà những kinh nghiệmlâu đời từ thực tiễn,thể hiện bằngngôn ngữMỗi tộc người có một kho tàng phong phú,đa dạng2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người( giá trị giáo dục) Giáo dục con người tinh thần lạc quan+ Yêu thương đồng loại + Đấu tranh bảo vệ con người + Tin tưởng vào chính nghĩa Hình thành những phẩm chất tốt đẹp : + Yêu quê hương, đất nước + Bất khuất, kiên trung + Vị tha, cần kiệm + Sáng tạo, thực tiễn Giá trị thẩm mĩ: Những viên ngọc sáng Mẫu mực về nghệ thuật Say đắm lòng người3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sức riêng cho nền VH dân tộc( giá trị thẩm mĩ ) Vai trò quan trọng:Khi chữ viết mới hình thành: chủ đạo Khi chữ viết đã phát triển: cơ sở nuôi dưỡng VHVN phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộcMột vài ý kiến đánh giá VHDG “ Văn nghệ dân gian là cơ sở, là miếng đất tốt tươi trên đó sinh ra và lớn lên nền văn học, nghệ thuật cổ điển Việt Nam. Văn nghệ dân gian cũng là pho bách khoa từ điển Việt Nam, kho tài liệu vô tận cho mọi ngành khoa học xã hội Việt Nam: sử học, nhân chủng học, dân tộc học, triết học, ngôn ngữ học, mĩ học”(Hoài Thanh -Những ý kiến về văn học nghệ thuật dân gian Việt Nam) “ Từ xưa đến nay, các nhà thơ lớn của ta đã thừa hưởng được nhiều phần ưu tú ở kho tàng văn học dân gian” ( Cù Huy Cận -Văn hóa dân gian và bản sắc văn hóa dân tộc )Luyện tậpTrắc nghiệm: 1. Sử thi là: A. Tác phẩm tự sự dân gian B. Tác phẩm tự sự trung đại C. Tác phẩm văn xuôi hiện đại D. Cả ba phương án trên đều sai 2. Từ nào phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau:“ Văn học dân gian là một trong hai tạo thành nền văn học dân tộc” A. Thành phần B. Bộ phận C. Giai đoạn D. Xu hướngbộ phậnDặn dò Bài tập về nhà : 1,3 (Sách Bài tập) Soạn: Chiến thắng Mtao- Mxây (Trích Đăm Săn- Sử thi Tây Nguyên)12Một số hình ảnh về Lễ hội dân gian Lễ hội chựa Hương (Hà Tõy)Lễ hội chọi trõu Đồ Sơn - Hải PhũngChỳ trõu này “gấu” quỏ!!! :DLễ hội Quỏn Thế Âm – Ngũ Hành Sơn – Đà NẵngLễ hội cồng chiờng – Tõy NguyờnChúc các em thành công

File đính kèm:

  • pptkhai quat van hoc dan gian.ppt