Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 1, 2: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8- Năm 1945 đến hết thế kỉ XX

1. Kiến thức:

Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX

 

doc38 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tiết 1, 2: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng 8- Năm 1945 đến hết thế kỉ XX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/08/2008 Tiết PPCT: 1+2 BÀI: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8- NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp Học sinh nắm được 1. Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học VIỆT NAM (VHVN) từ CMT8 năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX. 2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CMT8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX 3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án . - Phương án tổ chức lớp học, nhóm học: phát vấn, đàm thoại với cá nhân, tập thể, thảo luận nhóm 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc SGK, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới theo HDHB. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: 1 phút - Ổn định trật tự, điểm danh học sinh trong lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Giảng bài mới: 82 phút - Tạo tâm thế tiếp thu bài mới. - Giới thiệu bài: TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY Thời lượng HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG 44ph HĐ1: - Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN giai đoạn 1945-1975? - Văn học VIỆT NAM 1945-1975 phát triển qua mấy chặng? - Những tác phẩm đáng chú ý trong năm độc lập đầu tiên? Cảm hứng chung ? - Sự kiện lịch sử nào đánh dấu sự chuyển biến lớn của VH ở cuối năm 1946? - Trong văn xuôi những thể loại nào đóng vai trò tiên phong của văn học kháng chiến hống Pháp? - Thử lí giải vì sao từ 1950 trở đi, văn xuôi tạo được bước phát triển mới? - Nêu tên những bài/tập thơ hay ra đời trong KCCP? - Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1955-1964? - Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình văn học chặng đường 1955-1964? - Nêu một số nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội chặng 1965-1975? - Nêu tên một số TP tiêu biểu cho các loại hình văn học chặng đường 1955-1964? - Cho HS đọc SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và CM MN - Nhìn một cách bao quát văn học VN 1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào? - Yc HS đọc thầm SGK và phát biểu về những phương diện thể hiện của khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Lấy một số TP các em đã học để minh hoạ. - Thử phân biệt cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này với văn học lãng mạn trước 1945? HĐ1: - Đọc thầm SGK, thảo luận - Tóm tắt ý và phát biểu Đọc thầm SGK, phát biểu : - 3 chặng: 1945-1954; 1955-1964; 1965-1975 - Các tác phẩm Dân khí miền Trung, Huế tháng Tám, Vui Bất tuyệt, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông,..phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. - Cuộc toàn quốc kháng chiến 19/12/1946 - Truyện ngắn và kí - Cuộc KC đã tạo được thế và lực mới; nhà văn tích luỹ vốn sống và nghệ thuật .. -Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), Bên khia sông Đuống ( Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),..Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. - MB bước vào giai đoạn xây dựng hoà bình và CNXH. MN tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và bè lũ tay sai ( HS đọc thầm SGK và nêu) - MB vừa xây dựng CNXH vừa chống chiến tranh phá hoại của Mĩ. MN tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng. ( HS đọc thầm SGK và nêu) - Đọc thầm SGK và tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và CM MN - Đọc thầm SGK và nêu 3 đặc điểm - Đọc thầm SGK và nêu - Làm việc theo nhóm I- KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975: 1-Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Đường lối văn nghệ của Đảng góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm. - Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và chậm phát triển. Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN. 2- Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a) Chặng đường từ 1945 đến 1954: - Một số tác phẩm trong hai năm 1945-1946 phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước giành được độc lập. - Từ cuối 1946 đến 1954 văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Truyện ngắn và kí sớm đạt được thành tựu: Một lần tới Thủ đô, Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao); Làng (Kim Lân); Thư nhà (Hồ Phương), Từ năm 1950, xuất hiện những tập truyện, kí khá dày dặn: Vùng mỏ (Võ Huy Tâm); Xung kích (Nguyễn Đình Thi); Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), + Thơ ca đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), Bên khia sông Đuống ( Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng),..Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. + Một số vở kịch ra đời phản ánh kịp thời hiện thực CM và KC. b) Chặng đường từ 1955 đến 1964: - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống: + Cuộc kháng chiến chống Pháp + Hiện thực đời sống trước CM + Công cuộc xây dựng CNXH. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ, nhiều tập thơ xuất sắc ra đời. - Kịch nói có bước phát triển mới c) Chặng đường từ 1965 đến 1975: Chủ đề bao trùm của VH là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM - Văn xuôi tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người VIỆT NAM anh dũng, kiên cường và bất khuất. + Truyện kí CMMN đạt nhiều thành tựu nổi bật. + Truyện kí ở miền Bắc cũng phát triển mạnh - Thơ đạt được bước tiến mới trong mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Đặc biệt là sự xuất hiện đông đảo và những đóng góp đặc sắc của thế hệ các nhà thơ trẻ. - Kịch nói có những thành tựu mới, gây được tiếng vang d) Văn học vùng địch tạm chiếm (1946-1975): Xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng có những đóng góp đáng ghi nhận trên cả hai bình diện chính trị-xã hội và văn học. 3) Những đặc điểm cơ bản: a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. Văn học VIỆT NAM 1945-1975 như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng CNXH. b) Nền văn học hướng về đại chúng. Hướng về đại chúng, TP văn học thường ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu. c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. + Khuynh hướng sử thi thể hiện: * Đề tài là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc * Nhân vật chính là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu * Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và lấp lánh vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng. + Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng ( ở thời kì này là ngợi ca cuộc sống mới, con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. + Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thòi đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. 25ph HĐ2: - Hãy tóm tắt những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá đã thúc đẩy đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết TK XX? - Văn học phát triển qua mấy chặng? Nêu một số thành tựu cơ bản của các thể loại ? ( GV so sánh từng thể loại ở các thời kì, giai đoạn để HS thấy được một cách cụ thể hơn) - Hãy thử nêu các phương diện đổi mới của văn học từ 1986 trở đi ? - Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những khuynh hướng lệch lạc nào? HĐ2: - Đọc SGK và nêu những nét chính về hoàn cảnh xã hội sau 1975. - Đọc SGK và thảo luận. Chú ý nhấn mạnh những thành tựu cơ bản của từng thể loại và nêu ví dụ minh họa. - Đọc SGK và nêu - Đọc SGK và nêu II- VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX 1) Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá: - Với chiến thắng 30.04.1975, lịch sử dân tôc ta mở ra một thời kì mới-thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ 1975 đến 1985 đất nước ta lại gặp phải những khó khăn và thử thách mới. - Từ năm 1986, Đảng ta đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện. Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng. Sự nghiệp đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới để phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của văn học. 2) Những chuyển biến một số thành tựu ban đầu: - Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm được bạn đọc chú ý. - Từ sau 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống hằng ngày. Nhiều tác phẩm tạo được tiếng vang lớn - Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ. Các vở Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) và Mùa hè ở biển (Xuân Trình),tạo được sự chú ý 3- Một số phương diện đổi mới trong văn học: - Văn học đổi mới vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. -Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ hơn về thủ pháp nghệ thuật - Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cân con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kẻ cả đời sống tâm linh. Nhìn tổng thể cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới văn học cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh 10ph HĐ3: - Nêu những thành tựu nổi trội và một số biểu hiện hạn chế của văn học VN 1945-1975? HĐ3: - Đọc SGK và nêu III- KẾT LUẬN: - Văn học VIỆT NAM từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, và đạt được nhiều thành tựu nghệ thuật ở nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là thơ và truyện ngắn. Tuy nhiên do hoàn cảnh chiến tranh, văn học giai đoạn này cũng có nhiều hạn chế. - Từ năm 1986, văn học đổi mới mạnh mẽ phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc, phù hợp với quy luật khách quan của văn học và gặt hái được những thành tựu bước đầu. 8 ph - Cho HS đọc Ghi nhớ - Hãy vạch một số ý chính cho đề bài luyện tập - 1 HS đọc, lớp lắng nghe. - Làm việc nhóm * CỦNG CỐ – LUYỆN TẬP: - Như Ghi nhớ - Gợi ý giải bài tập: + Vấn đề mà Nguyễn Đình Thi đề cập là vấn đề mơi quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến: + Văn nghệ phụng sự kháng chiến (trong hoàn cảnh có chiến tranh) + Hiện thực cách mạng và kháng chiến đem đến cho văn nghệ cảm hứng sáng tạo mới, chất liệu mới. 4. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: 2 phút - HS đọc lại bài , học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập - Chuẩn bị bài mới: Tiết sau: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ. IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: Tiết PPCT : 3 -Làm văn Ngày soạn : 20.08.2008 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÝ A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, trước hết là kỹ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý. - Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lý. B.Phương pháp giảng dạy: - Tái hiện,thảo luận nhóm, phát vấn, gợi tìm C.Phương tiện thực hiện: - Sách giáo khoa, sách GV, giáo án, Tài liệu tham khảo... D.Cách thức thực hiện: 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ 2. Giới thiệu bài mới 3. Tiến hành tiết dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1:GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn ý dựa trên ngữ liệu SGK. GV chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận: HS đọc ngữ liệu, lần lượt thảo luận các vấn đề GV đưa ra: Nhóm1: -Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn đề gì? -Thế nào là lối sống đẹp? -Để sống đẹp cần rèn luyện những phẩm chất nào? Nhóm2: -Những thao tác lập luận cần được sử dụng trong đề bài trên? - Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh vực nào trong đời sống? GV hướng dẫn HS rút ra kết luận HS ghi nhớ I.Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1.Tìm hiểu đề: a.Khảo sát ví dụ: Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” (Một khúc ca) * Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người. -Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ - Để sống đẹp, cần: + lí tưởng đúng đắn + tâm hồn lành mạnh + trí tuệ sáng suốt + hành động hướng thiện * Thao tác lập luận + giải thích (sống đẹp là gì?) + phân tích (các khía cạnh sống đẹp) + chứng minh (nêu tấm gương người tốt) + bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ) - Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế. b.Các bước tìm hiểu đề: - Xác định vấn đề cần nghị luận: tư tưởng, đạo lí được nêu. - Tìm luận điểm, luận cứ cho vấn đề cần nghị luận. - Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn GV đặt câu hỏi gợi ý: -Giới thiệu vấn đề theo cách nào? - Sắp xếp các luận điểm, luận cứ tìm được theo trật tự thích hợp? -Ý nghĩa lối sống đẹp và tác dụng giáo dục của đề bài? GV hướng dẫn rút ra dàn bài chung HS trả lời và tìm ra dàn bài cụ thể: * Dàn ý tham khảo: - Mở bài: + giới thiệu quan niệm sống đẹp + trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu - Thân bài: + Giải thích : sống đẹp + Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống đẹp (lí tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành động),cĩ dẫn chứng minh hoạ. + Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí, nghị lực. + Xác định phương hướng, biện pháp phấn đấu để cĩ lối sống đẹp - Kết bài: + Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con người. + Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng cao nhân cách. HS ghi nhớ 2.Lập dàn ý: a.Ví dụ: Từ các ý tìm được trong phần (1.a), hãy lập dàn ý cho đề bài trên.( dàn bài tham khảo) b.Dàn bài chung: Thường gồm 3 phần - Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn. - Thân bài: + Giải thích tư tưởng đạo lí đó + Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai + Phương hướng phấn đấu - Kết bài: + Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời sống. + Rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí. *Hoạt động 3: GV cho HS luyện tập để củng cố kiến thức: Bài 1: GV phát phiếu trả lời trắc nghiệm cho HS và kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của HS qua phiếu trả lời Bài 2: GV có thể đặt ra một số yêu cầu cụ thể cho HS: a.Lập dàn ý b.Viết thành bài văn nghị luận hồn chỉnh -GV cho HS chia nhĩm thảo luận dàn ý sau đĩ định hướng trở lại để HS viết thành bài văn hồn chỉnh - GV kiểm tra, nhận xét, cho điểm một số bài làm của HS HS điền vào phiếu trả lời trắc nghiệm HS chia nhóm thảo luận dàn ý. HS tiếp tục hoàn chỉnh bài tập ở nhà III.Luyện tập: 1.Bài tập 1/SGK/21-22 a.VĐNL: phẩm chất văn hĩa trong mỗi con người. - Tên văn bản: Con người có văn hóa b.TTLL: - Giải thích: văn hóa là gì? (đoạn 1) - Phân tích: các khía cạnh văn hóa (đoạn 2) - Bình luận: sự cần thiết phải có văn hóa (đoạn3) c.Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động, lơi cuốn: - Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc. - Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần gũi, thẳng thắn. - Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi Lạp, vừa tóm lược được các luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ. 2.Bài tập 2 SGK/22 5. Củng cố - dặn dò Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý Làm bài tập về nhà Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngơn độc lập ( Hồ Chí Minh) 6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung: Tiết PPCT : 04/ Đọc văn Ngày soạn : 22.08.2008 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP -Hồ Chí Minh- A. Mục tiêu cần đạt:Giúp học sinh: - Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh. - Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập. Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập. B. Phương pháp giảng dạy: - Phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những ý chính - Phần tác phẩm :Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng. Hoạt động song phương giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận C. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV, Casset, tài liệu tham khảo, giáo án. D. Cách thức thực hiện: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: PHẦN 1: Tác giả Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về cuộc đời và quá trình hoạt động CM của NAQ - HCM. *Hoạt động 2:Tìm hiểu sự nghiệp văn học. - Quan điểm sáng tác của HCM cĩ những nét nổi bật nào? - Khái quát di sản văn học NAQ - HCM Gv:Sáng tác của HCM gồm 3 bộ phận lớn, cho hs nêu lên những nét chính và xác định giá trị văn chương của từng bộ phận. Hãy trình bày mđ ,nd của văn chính luận? Kể tên một số t/phẩm tiêu biểu? GV giới thiệu kq 1 số t/phẩm. Gv:Các truyện ngắn thường dựa trên một sự,câu chuyện cĩ cơ sở thật đẻ từ đĩ hư cấu tái tạo để thực hiện dụng ý nghệ thuật của mình Hãy kể 1 số truyện, kí của NAQ-HCM.Nêu nội dung. Nét nổi bật nghệ thuật của thể loại này là gì? GV cho hs tìm hiếu trong sgk để nắm nội dung của ba tập thơ *Hoạt động 3:Tìm hiểu phong cách NT của NAQ - HCM. Gv dẫn chứng minh họa Yêu cầu rút ra kết luận chung và đọc phần ghi nhớ Hs rút ra những ý chính về tiểu sử của HCM và gạch chân trong SGK. Hs xem Sgk và đánh chéo ngoài lề 3 ý chính ,sau đó phát biểu Hs đọc Sgk và gạch dưới 3 mục:mđ, nd,t/p tiêu biểu ,nhắc lại ý ngắn gọn Hs đọc SGK và ghi nhớ I. Vài nét về tiểu sử: ( Hs tham khảo SGK ) II. Sự nghiệp văn học: 1.Quan điểm sáng tác: a. Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách b. Hồ Chí Minh luơn chú trọng tích chân thực và tính dân tộc của văn học c. Người luơn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. 2. Di sản văn học * Lớn lao về tầm vĩc tư tưởng,phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật. a. Văn chính luận: - Mục đích: Đấu tranh chính trị nhằm tiến cơng trực diện kẻ thù, thực hiện những nhiệm vụ CM của dân tộc. -Nội dung: Lên án chế độ thực dân Ph¸p và chính sách thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh người nơ lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. - Một số t/phẩm tiêu biểu: + Các bài báo đăng trên tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo... + Bản án chế độ thực dân Pháp: áng văn chính luận sắc sảo nĩi lên nỗi thống khổ của người dân bản xứ, tố cáo trực diện chế độ thực dân Pháp, kêu gọi những người nơ lệ đứng lên chống áp bức. + Tuyên ngơn độc lập: Cĩ giá trị lịch sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và tuyên bố nền độc lập của dân tộc VN. + Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến, khơng cĩ gì quý hơn độc lập, tự do. b. Truyện và kí: - Truyện ngắn: Hầu hết viết bằng tiềng Pháp xb tại Paris khoảng từ 1922-1925: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khĩi (1922), Vi hành (1923), Những trị lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925) ... + Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo xảo trá của bọn thực dân - phong kiến ... đề cao những tấm lịng yêu nức và cách mạng. + Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại nghệ thuật trần thuật linh hoạt, xây dựng được những tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo. - Ký : Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện(1963)... c.Thơ ca: Cĩ giá trị nổi bật trong sự nghiệp sáng tác của NAQ-HCM, đĩng gĩp quan trọng trong nền thơ ca VN. Nhật kí trong tù (133 bài). Thơ HCM (86 bài) Thơ chữ Hán HCM (36 bài) 3. Phong cách nghệ thuật: * Phong cách độc đáo, đa dạng - Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép - Truyện và kí: Nét đặc sắc: giàu tính sáng tạo, chất trí tuệ va tính hiện đại - Thơ ca: Kết hợp hài hịa giữa cổ điển và hiện đại. III. Kêt luận: ( Xem sách ) Tiết PPCT : 05/Tiếng việt Ngày soạn : 25/08/2008 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta. Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. - Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt B.Phương pháp giảng dạy: - Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tập C. Phương tiện thực hiện: - SGK, SGK, G/án, tài liệu tham khảo. D. Tiến trình tiết dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: 3. Tiến hành bài dạy Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt *Hoạt động 1:H.dẫn hs tìm hiểu sự trong sáng của TV - Cho HS đọc 3 ví dụ trong SGK và so sánh nội dung. - Qua so sánh nội dung các ví dụ , em có nhận xét gì? - Trong quá trình giao tiếp, chúng ta có vay mượn hay sử dụng ngôn ngữ nước ngoài như thế nào để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt? GV: Cho HS đọc đoạn văn hội thoại (SGK) và nhận xét. *Hoạt động 2:Tìm hiểu về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của TV - Ttrách nhiệm của mỗi người Việt Nam giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ? *Hoạt động 3: H.dẫn HS đọc và giải các bài tập trong SGK GV hướng dẫn HS tìm các phương án thích hợp để đảm bảo tính trong sáng cho đoạn văn GV giúp HS thay thế các từ ngữ lạm dụng GV hướng dẫn HS chọn và phân tích câu văn HS đọc ví dụ và thảo luận. HS suy nghĩ rồi nêu lên nhận xét của mình HS suy nghĩ và nêu lên ý kiến của mình: -Có vay mượn -không lạm dụng HS đọc và nhận xét Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình HS tự giải các bài tập và lên bảng trình bày HS tự tìm và trình bày phương án mà mình chọn HS lần lượt làm và trình bày bài tập trên bảng I. Sự trong sáng của tiếng Việt So sánh nội dung 3 ví dụ : Câu a: Diễn đạt không rõ nội dung: vừa thiếu ý, vừa không mạch lạc--> câu không trong sáng Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa các bộ phận mạch lạc: câu trong sáng * Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc đó. Hệ thống chuẩn mực, qui tắc ở các lĩnh vực: ngữ âm, chữ viết,từ ngữ , câu, lời nói bài văn - Mượn tiếng nước ngoài như: tiếng Hán, tiếng Pháp... * Sự trong sáng của tiếng Việt là khơng lai căng,pha tạp những yếu tố của ngơn ngữ khác.Tuy nhiên, vẫn dung hợp những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt. Qua lời nói trong đoạn hội thoại ta thấy: Lão Hạc và ông Giáo thể hiện ứng xử có văn hóa và lịch sự Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng tiếng Việt mỗi cá nhân phải: - Cĩ tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng tiếng Việt - Cĩ những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp - Cĩ những cách sử sụng mới ,sáng tạo riêng ( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi..) III- Luyện tập Bài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ nĩi về các nhân vật: -Kim Trọng: rất mực chung tình -Thúy Vân: cơ em gái ngoan - Thúc Sinh: sợ vợ ..... Cĩ tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữ Bài tập 2(tr 34): Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời văn khơng gãy gọn, ý khơng được sáng sủa, Cĩ thể khơi phục lại những dấu câu vaị các vị trí thích hợp sau: Tơi cĩ lấy ví dụ về một dịng sơng.Dịng sơng vừa trơi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc đường đi của mình- những dịng sơng khác.Dịng ngơn ngữ cũng vậy- một mặt nĩ phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nĩ khơng được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại. Bài tập 3(tr34) Thay file thành từ Tệp tin Từ hacker chuyển dịch thành kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính Bài tập 1(tr 44) Câu a : khơng trong sáng do lẫn lộn giữa trạng ngữ với chủ ngữ của động từ Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý nghĩa trong câu 4- Củng cố - Dặn dị: - Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt - Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Nắm kĩ các kiến thức của bài học - Làm bài tập 2.tr44 - Soạn bài : NĐC, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc 5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung Tiết PPCT : 06/ Làm văn

File đính kèm:

  • docgiao an 12moi.doc