Bài giảng lớp 8 môn Ngữ văn - Tuần 1 - Tiết 1, 2: Bài 1: Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh)

MỤC ĐÍCH CẦN ĐẠT:

-Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh.

-Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật tôi-người kể chuyện.

-Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.

B CHUẨN BỊ:

-Đồ dùng: nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng.

-Dự kiến các khả năng tích hợp:

 

doc171 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 846 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng lớp 8 môn Ngữ văn - Tuần 1 - Tiết 1, 2: Bài 1: Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1 Tuần: 1 -Tiết:1,2 NS: ND: Văn bản: TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) AMỤC ĐÍCH CẦN ĐẠT: -Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn giàu chất hồi tưởng chất thơ của Thanh Tịnh. -Rèn kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm phát hiện và phân tích nhân vật tôi-người kể chuyện. -Liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân. BCHUẨN BỊ: -Đồ dùng: nếu có điều kiện cho học sinh xem băng hình về ngày khai giảng. -Dự kiến các khả năng tích hợp: +Tích hợp ngang với Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ(TV); Tính thống nhất về chủ đề văn bản(TLV) +Tích hợp dọc: Cổng trường mở ra ( lớp 7) CTIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG: 1)Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2)Bài cũ: 3)Bài mới: *Hoạt động 1: Giới thiệu bài -Ở lớp 7 các em được học bài gì? của ai? Nói về chuyện gì thể hiện tâm trạng gì, thuộc kiểu văn bản gì? -Dựa vào chú thích, em có thể cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm? (Tôi đi học là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng văn xuôi 30-45 Thạch Lam, Hồ Zếnh,Thanh Tịnh loại tiểu thuyết tình cảm, truyện thường không có cốt truyện, lớp 8 cũ có GLĐM của TL) -Giáo viên có thể giới thiệu thêm về tác giả Thanh Tịnh. (TT 1911-1988 tên thật là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh. Ông học tiểu học và trung học ở Huế, từ năm 1933 bắt đầu đi làm rồi vào nghề dạy học. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông có mặt trên nhiều lĩnh vực sáng tác: truyện ngắn, truyện dài, thơ ca, bút ký văn học Nhưng ông thành công nhất là lĩnh vực truyện ngắn(Quê mẹ) và thơ. Những truyện ngắn hay nhất của TT nhìn chung toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị vừa man mác buồn thương, ngọt ngào quyến luyến. Tôi đi học là một trường hợp tiêu biểu.) -Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ –1941 ,những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”. *Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích. -Giáo viên lưu ý học sinh cách đọc tác phẩm giọng chậm, buồn, lắng sâu chú ý các câu nói của nhân vật cho phù hợp. -Giáo viên đọc, cho học sinh đọc tác phẩm. -Học sinh đọc chú thích, giáo viên lưu ý các chú thích 2,6,7. (ông đốc là danh từ riêng hay danh từ chung? Tìm xem trong trường ông đốc là ai? Lạm nhận là gì? Lớp 5 bây giờ có phải là lớp 5 mà em đã học không? ) -Xét về mặt thể loại, có thể xếp bài này vào loại văn bản nào? (văn bản biểu cảm vì truyện là cảm xúc tâm trạng nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên ) -Truyện có thể chia thành những đoạn như thế nào? (5 đoạn: khơi nguồn kỷ niệm; tâm trạng và cảm giác nhân vật tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên; tâm trạng và cảm giác của tôi khi cùng mẹ đến trường; tâm trạng và cảm giác của tôi khi nghe ông đốc gọi danh sách và rời tay mẹ vào lớp; khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên) *Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản. -Cho học sinh đọc 4 câu đầu. -Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao? -Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại những kỷ niệm cũ như thế nào? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy? (Những cảm xúc của tác giả qua các từ nao nức, mơn man góp phần rút ngắn khoảng thời gian quá khứ và hiện tại, làm cho câu chuyện xảy ra từ lâu lắm mà như hôm qua) Tiết 2: -Cho học sinh đọc đoạn 2: Buổi mai hôm ấytrên ngọn núi -Những chi tiết nào diễn tả tâm trạng thay đổi của nhân vật tôi trong cử chỉ, hành động và lời nói khi cùng mẹ đến trường khiến em chú ý? (đó cũng là một tâm trạng rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên được đến trường, những động từ diễn tả hành động của tôi khiến người đọc hình dung tư thế và cử chỉ ngây ngô đáng yêu của chú bé) -Giáo viên đọc đoạn 3: Trước sân trường đến các lớp -Tâm trạng của tôi khi đến trường, đứng giữa sân, khi nhìn mọi người, cảnh các bạn học sinh cũ vào lớp..thì tâm trạng của tôi như thế nào? lo sợ, bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng hay chơ vơ, lúng túng? Ý kiến của em? -Tâm trạng của nhân vật tôi khi nghe ông đốc đọc bản danh sách mới như thế nào? -Vì sao tôi lại bất giác giúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, có phải chú bé này tinh thần yếu đuối không? -Cho học sinh đọc đoạn cuối. -Khi bước vào chỗ ngồi trong lớp tâm trạng của nhân vật tôi lạ IGiới thiệu chung: 1)Tác giả : SGK/8 2)Tác phẩm: aHoàn cảnh sáng tác: Tôi đi học được in trong tập Quê mẹ-1941. bNội dung:Trong cuộc đời mỗi con người, kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ mãi. II Đọc-hiểu văn bản: 1)Đọc-chú thích: 2)Tóm tắt: 3)Phân tích: 3.1Khơi nguồn kỷ niệm: -vào cuối thu lá ngoài đường rụng, mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức, kỷ niệm mơn nanmấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường àCảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. 3.2Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi cùng mẹ đến trường : -Con đường này tôi đã đi quen thay đổi lớn tôi đi học -..tôi cảm thấy mình trang trọng đứng đắn -..quyển vở mới trên tay tôi bắt đầu thấy nặng..xóc lên và nắm lại cẩn thận -Mẹ đưa bút thước cho con cầm à Tâm trạng hăm hở, háo hức 3.3Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi đến trường: -Trước sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người, trường Mỹ Lý xinh xắn -Lòng tôi lo sợ vẩn vơ -Cảm thấy mình chơ vơhai chân các cậu cứ dềnh dàngtoàn thân cứ run run àTâm trạng chơ vơ vụng về lúng túng. 3.4Tâm trạng của nhân vật lùng như thế nào? -Hình ảnh con chim liệng vỗ cánh bay cao có nghĩa thế nào? -Chi tiết Tôi đi học ở cuối truyện có ý nghĩa gì? -Trình bày cảm nhận về thái độ, cử chỉ của những người đối với các em bé lần đầu tiên đi học? (Các phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên, trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này; Ông đốc là hình ảnh người thầy một người lãnh đạo từ tốn bao dung, chứng tỏ ông là người vui tính, bao dung; trách nhiệm tấm lòng của của gia đình nhà trường đối với thế hệ tương lai) -Tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn vận dụng trong truyện ngắn. -Văn bản trên có kết hợp các loại văn bản miêu tả, kể chuyện , biểu cảm không? Tác dụng? -Vai trò thiên nhiên trong truyện ngắn này như thế nào? -Chất thơ của truyện được thể hiện những yếu tố nào? -Học sinh đọc ghi nhớ SGK/9 *Hoạt động 4: Luyện tập. -Giáo viên cho học sinh luyện tập theo câu hỏi trong SGK/9. -Cho học sinh làm bài 1, có thể gợi ý để các tổ thảo luận đọc bài đại diện của nhóm. -Bài 2 cho các em về nhà làm. tôi khi nghe ông đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp. -Nghe gọi đến tên giật mình và lúng túng -..Vì vậy đã lúng túng chúng tôi càng lúng túng hơn -Tôi bất giác quay lưng lại rồi.. nức nở khóc theo.. -..tôi chưa thấy lần nào xa mẹ như lần này xa mẹ một chút nào hết àTâm trạng lo lắng, hồi hộp 3.5Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi khi vào lớp học. -Tôi nhìn bàn ghếlạm nhận.. -Một con chim.. àTâm trạng vừa xa lạ vừa gần gũi nhưng vừa ngỡ ngàng lại vừa tự tin. *Các hình ảnh so sánh đặc sắc: -Tôi quên thế nào được bầu trời quang đãng. -Ý nghĩ ấy thoáng qualướt ngang trên ngọn núi. -Họ như những con chimrụt rè trong cảnh lại. àCác so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với những hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. *Nghệ thuật: -Đặc sắc nghệ thuật: bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật theo trình tự thời gian; Tác phẩm giàu chất trữ tình đan xen giữa tự sự và miêu tả với bộc lộ tâm trạng cảm xúc. -Sức cuốn hút của truyện: tình huống truyện, tình cảm con người với con người, hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi cảm. IIITổng kết: Ghi nhớ SGK/ 9. IVLuyện tập: 4/Hướng dẫn về nhà -Nêu nội dung chính của tác phẩm. -Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm là gì? -Học bài, làm bài luyện tập 2. -Soạn bài Trong lòng mẹ(Nguyên Hồng) Tuần: 01- Tiết:03 NS: ND: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ AMỤC TIÊU CẦN ĐẠT:Giúp học sinh: Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. -Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. BCHUẨN BỊ -Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên, ôn lại kiến thức đã học ở lớp 7: quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa. -Tích hợp với dọc kiến thức quan hệ đồng nghĩa ..(lớp 7) -Tích hợp ngang với Tôi đi học – Tính thống nhất về chủ đề văn bản. CCÁC BƯỚC LÊN LỚP 1)Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số: 2)Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3)Bài mới: *Hoạt động 1: Giới thiệu bài. -Ở lớp 7 các em đãhọc về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Tìm một số ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa? (Giáo viên cho học sinh tìm ví dụ sau đó ghi lên bảng phụ) -Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên? (có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa: các từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể; các từ trái nghĩa có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu) *Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm -Cho học sinh quan sát sơ đồ trong SGK. -Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá vì sao? (động vật bao hàm cả thú, chim, cá) - Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú,sáo? Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô, cá chim? Vì sao? -Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của các từ nào hẹp hơn nghĩa của những từ nào? *Hoạt động 3: tổng hợp kết quả phân tích Thực vật Cây Cỏ Cây cam Cỏ gà Hoa Cây lim Cỏ cú Hoa ly Y phục Quần Aó Quần đùi Quần dài Aó dài Sơ mi -Qua tìm hiểu cho biết thế nào là một từ có nghĩa rộng và hẹp? -Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK. -Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? -Cho các từ cây, cỏ, hoa .Hãy tìm các từ có nghĩa rộng và hẹp hơn. IBài học *Từ ngữ nghĩa rông và từ ngữ nghĩa hẹp Ghi nhớ : SGK/10 IILuyện tập: Bài 1/10: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm theo mẫu sau: a) *Hoạt động 4: Luyện tập 1)-Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu của bài tập 1,2,3,4,5/ 10,11. -Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm lên làm các bài tập. 2)Tìm từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ đã cho. 3) Tìm từ ngữ có nghĩa được bao hàm. 4)Yêu cầu học sinh chỉ ra các từ không thuộc phạm vi nhóm từ đã cho 5)Cho học sinh chỉ ra các động từ sau đó tìm các từ trong phạm vi. Bài 2/11 aChất đốt. bNghệ thuật. cThức ăn. dNhìn. đĐánh. Bài 3/11 Tìm từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi của mỗi từ ngữ sau: aXe cộ: xe máy, xe đạp, xe ô tô. bKim loại: sắt, đồng, nhôm. cHoa quả: chuối, đu đủ, chanh. dHọ hàng; cô, dì, chú, bác. đMang: xách, khiêng, gánh. Bài 4/11 Chỉ ra những từ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ( không phải là từ có nghĩa hẹp bị bao hàm) aThuốc lào. bthủ quỹ. cbút điện. dHoa tai Bài 5/11 -Chạy, vẫy, đuổi (chạy có nghĩa rộng) -Khóc, nức nở, sụt sùi (khóc) 4/Hướng dânvề nhà - Thế nào là một từ có nghĩa rộng và hẹp? -Một từ ngữ vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp được không? -Học bài và làm bài tập về nhà. -Chuẩn bị bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tuần: 01- Tiết:04 NS: ND: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN. AMỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: -Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản -Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. BCHUẨN BỊ -Học sinh soạn bài theo hướng dẫn giáo viên. -Tích hợp với Tôi đi học –Cấp độ khái quát của nghĩa của từ CCÁC BƯỚC LÊN LỚP 1)Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số: 2)Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3)Bài mới: *Hoạt động 1: Hình thành khái niệm chủ đề của văn bản. -Cho học sinh đọc lại văn bản Tôi đi học. -Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? (Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc trong thời thơ ấu là buổi đầu đi học. Sự hồi tưởng đã gợi lên trong cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về tâm trạng náo nức bỡ ngỡ theo trình tự của buổi tựu trường đầu tiên) -Các em vừa trả lời đó là chủ đề. -Hãy phát biểu chủ đề của văn bản trên là gì? (Những kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên) -Từ các nhận thức trên em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì (Chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên trong văn bản.) Hoạt động 2: Hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ đề văn bản. -Căn cứ vào đâu em biết văn bản Tôi đi học nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? +Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng những từ ngữ, câu như thế nào? (nhan đề, từ ngữ, câu văn nói về tâm trạng của tác giả Tôi đi học có ý nghĩa tường minh giúp chúng ta hiểu nội dung của văn bản) Từ ngữ:những kỷ niệm mơn man.đi họchai quyển vở mới.. Câu: Hôm nay tôi đi học. Hằng nămtựu trường. Tôi quên thế nàosáng ấy. Hai quyển vở..thấy nặng. Tôi bậm ..chúi xuống đất. -Văn bản Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trang hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? -Tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đời? (Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật: +Trên đường đi: cảm nhận về con đường cũng khác, thay đổi hành động lội qua sông +Trên sân trường: cảm nhận về ngôi trường, cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp +Trong lớp: Cảm thấy xa mẹ, nhớ nhà -Dựa vào việc phân tích trên cho biết thế nào tính thống nhất chủ đề văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? (Tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất với chủ đề ) *Hoạt động3: Luyện tập: -Giáo viên cho học sinh làm bài tập 1 -Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản: +Văn bản trên viết về đối tượng nào? vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? +Theo em có thể thay đổi trật tự này được không? -Nêu chủ đề của văn bản trên? -Hãy chứng minh rằng chủ đề được thể hiện trong toàn văn bản? -Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản/ -Cho học sinh làm bài tập 2 -Trao đổi và xem ý nào sẽ làm cho bài bị lạc đề -Hãy thảo luận cùng bạn để bổ sung, lựa chọn, điều chỉnh lại các từ, các ý thật sát với yêu cầu của đề bài. Có thể tham khảo : a.Cứ mùa thu lại về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới bóng mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn rã, xốn xang. B.Cảm thấy con đường thường đi lại lắm lần tự nhiên cũng thấy lạ nhiều cảnh vật thay đổi. c.Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực thụ. d.Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều thay đổi. đ.Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới. IChủ đề của văn bản -Chủ đề của văn bản Tôi đi học:Những kỷ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. Ghi nhớ ý 1 SGK. IITính thống nhất chủ đề văn bản -Nhan đề,từ ngữ, câu văn nói về tâm trạng của tác giả trong lần đầu tiên đi học. -Từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi:Hằng nămnao nứckỷ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên. -Cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của tác giả: +Trên đường đi: cảm nhận về con đường cũng khác (), thay đổi hành động trước đây thích lội qua sông bây giờ thích học. +Trên sân trường: cảm nhận về ngôi trường cũng khác (), cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp +Trong lớp: Cảm thấy xa mẹ, nhớ nhà. *Ghi nhơ 2ù,3 SGK/ 12 IIILuyện tập: Bài 1/13 a/Căn cứ vào: -Nhan đề của văn bản: Rừng cọ quê tôi. -Các đoạn: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ.Các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lý, các ý rành mạch liên tục nên không thay đổi. b/Chủ đề:Vẻ đẹp và ý nghĩa rừng cọ quê tôi. c/Chủ đề được thể hiện toàn văn bản: nhan đề, các ý của văn bản từ giới thiệu->tả->tác dụng->tình cảm. d/Hai câu cuối. Bài 2/12 Ý b và d Bài 3/12 Nên bỏ c, h Viết lại câu b: Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bỗng trở nên mới lạ. 4/Hướng dẫn về nhà -Thế nào là chủ đề của văn bản? -Thế nào là tính thống nhất của chủ đề văn bản? -Tính thống nhất này được thể hiện ở những phương diện nào?a2 Học bài và làm bài tập còn lại.-Chuẩn bị bài Trong lòng mẹ. BÀI 2 Tuần:2 -Tiết:5,6 NS: ND: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ (Nguyên Hồng) AMỤC ĐÍCH CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương chân thành của chú bé đối với mẹ. -Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút của Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. BCHUẨN BỊ: -Đồ dùng: nếu có điều kiện cho học sinh xem ảnh chân dung của nhà văn Nguyên Hồng, tác phẩm: hồi ký tự truyện “Những ngày thơ ấu”. -Dự kiến các khả năng tích hợp: +Tích hợp ngang với tác phẩm Tôi đi học về cách kể theo hồi tưởng kết hợp biểu cảm, miêu tả theo thời gian, nhớ lại ký ức tuổi thơ. +Tích hợp dọc, lớp 6: phát biểu cảm nghĩ õ. CTIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG: 1)Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2)Bài cũ: -Tôi đi học được viết theo thể loại truyện nào? Vì sao em biết? (truyện ngắn, hồi tưởng, kết hợp tự sự –miêu tả-biểu cảm. Nội dung bố cục mạch văn.) -Hãy phân tích 3 hình ảnh so sánh hay ở trong bài và phân tích hiệu quả nghệ thuật. (giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với những hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, trữ tình. góp phần làm tăng chất trữ tình nhẹ nhàng của kỷ niệm và cảm xúc) 3)Bài mới *Hoạt động 1: Giới thiệu bài -Giáo viên có thể giới thiệu đôi nét về tác giả NH. (NH là nhà văn của những người nghèo khổ. Cha mất sớm, nhà nghèo , ông phải thôi học sớm, năm 1935 ông theo mẹ ra Hải Phòng lần hồi kiếm sống ở xóm Cấm, xóm chùa Đông Khê, ông có tham gia vào TLVĐ, từng được giải thưởng với tác phẩm BV- nhận giải thưởng HCM. Sự nghiệp sáng tác của ông đồ sộ với những sáng tác có giá trị, ông là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất văn học 30-45. Văn xuôi của ông giàu chất trữ tình, viết về thế giới nhân vật ấy, ông bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc, lòng trân trọng với những vẻ đẹp cao quý ấy. Đó là văn của một trái tim nhạy cảm, dễ bị tổn thương, dễ rung động đến cực điểm với nỗi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con người nhất là phụ nữ và tuổi thơi “Thấm nhuần trong toàn bộ sáng tác của NH là lòng nhân đạo-một chủ nghĩa nhân đạo bao giờ cũng thắm thiết, mãnh liệt và sôi nổi, ông thường hướng tình thương của mình vào 2 nhân vật: phụ nữ và trẻ em nghèo trong XH cũ”(Nguyễn Đăng Mạnh) -NNT là tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng- nhân vật chính- tác giả còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của một xã hội đồng tiền, đầy những thành kiến cổ hủ, thói nhỏ nhen độc ác của đám thị dân tiểu tư sản khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng hoá thành khô héo. *Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản. -Đọc: giáo viên hướng dẫn học sinh đọc với giọng đọc tình cảm. Chú ý các từ ngữ thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật tôi( cuộc trò chuyện với mẹ, với bà cô) -Giáo viên cho học sinh đọc và nhận xét cách đọc. -Nêu đôi nét về tác giả NH . -Nêu đôi nét hiểu biết của em về tác phẩm? (Thời thơ ấu trải nhiều cay đắng gian khổ đã trở thành nguồn cảm hứng cho tác phẩm tiểu thuyết-hồi ký tự truyện cảm động của NH. Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương kể 1 kỷ niệm sâu sắc của tác giả, đoạn trích thuộc chương 4 của tác phẩm ) -Cho biết đôi nét về thể loại văn bản? (Tiểu thuyết-tự truyện kết hợp nhuần nhuyễn biểu cảm-miêu tả-kể chuyện. Nhân vật kể chuyện cũng là chính tác giả kể chuyện đời mình một cách trung thực và chân thành) -Cho học sinh đọc từ khó trong SGK. (Lưu ý 5,8,12,13,14 và 17) -Giáo viên có thể giải thích thêm về một số từ khó giỗ đầu, đoạn tang. Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. -Nêu bố cục của văn bản? Bố cục của văn bản này có điểm gì giống và khác so với văn bản tôi đi học. (kể theo trình tự thời gian, theo hồi ức kể kết hợp với miêu tả và bộc lộ cảm xúc. Khác ở truyện TĐH liền mạch trong thời gian ngắn, TLM không liền mạch) +Cuộc trò chuyện với bà cô +Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con bé Hồng. -Giáo viên cho học sinh đọc lại đoạn kể về cuộc gặp gỡ và đối thoại giữa bà cô và bé Hồng. -Trứơc khi nhân vật bà cô xuất hiện tác giả đã giới thiệu cảnh ngộ bé Hồng như thế nào, qua chi tiết hình ảnh nào? -Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi tiết, kể tả nào? Những chi tiết ấy kết hợp với nhau như thế nào và nhằm mục đích gì? -Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà có phản ánh đúng tâm trạng của bà đối với cháu, với chị dâu không? Vì sao em nhận ra điều đó? Từ ngữ nào thể hiện thực chất thái độ của bà? Tại sao bà ta lại có thái độ như vậy? -Rất kịch là gì? (-Giáo viên có thể phân tích thêm chi tiết cười hỏi chứ không phải là lo lắng hỏi, nghiêm khắc hỏi lại càng không phải là âu yếm hỏi. Lẽ thường câu hỏi đó phải được bé Hồng đón nhận vì chú vốn là chú bé thiếu thốn tình thương.) -Sau lời từ chối của bé Hồng bà cô lại hỏi gì? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao? Điều đó thể hiện điều gì? (chứng tỏ bà muốn kéo bé Hồng vào cuộc chơi ác độc đã dàn tính sẵn, dù chú bé im lặng cúi đầu, khoé mắt cay cay bà vẫn tiếp tục tấn công. Cử chỉ “liền vỗvai cười nói rằng” mới độc ác, giả dối làm sao”Mày dại quáem

File đính kèm:

  • docvan 8-2.doc